Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.25 KB, 48 trang )
-Hệ thống truyền hình CCTV .
-Hệ thống quang điện .
2.2. Chức năng của hệ thống.
Hệ thống VTS sẽ kết nối các trang thiết bị điện tử điều khiển lại với nhau
nhằm để truy tìm, bám vết các mục tiêu đồng thời trao đổi và tiến hành xử lý
thông tin nhận được từ các trung tâm thời tiết với tàu thuyền. Đồng thời quản lý
và giám sát hoạt động của các phương tiện lưu thông bằng công nghệ số trên dải
tần cực cao VHF và SHF.
Chức năng chính của hệ thống VTS có thể mô tả như sau:
- Phát các thông tin về di chuyển của các phương tiện hành hải, các điều kiện về
khí tượng thuỷ văn hay kế hoạch di chuyển của các phương tiện khác cùng tham
gia giao thông trong khu vực.
- Trao đổi thông tin với các phương tiện tham gia lưu thông về những vấn đề
liên quan đến an toàn như các thông báo về hàng hải, tình trạng các trang thiết bị
báo hiệu trên tuyến, các thông tin về khí tượng thuỷ văn, tình trạng lưu thông
trên toàn tuyến.
- Thông báo, điều động các phương tiện trong các trường hợp cụ thể. Cảnh báo
các phương tiện tham gia hành hải các thay đổi đột xuất trên tuyến như xác tàu
đắm,đâm va...
Trong các hệ thống VTS hiện nay thường yêu cầu bắt buộc phải có rất nhiều hệ
thống thông tin liên lạc. Chúng có thể bao gồm liên lạc điện thoại mặt đất, liên
lạc sóng cao tần và liên lạc vệ tinh. Nhưng thông thường chủ yếu dùng phương
pháp liên lạc qua hệ thống VTS.
Các chức năng trên được hệ thống thực hiện qua các hệ thống con:
Một trong những thiết bị chính của hệ thống VTS là radar sẽ được sử dụng để
phát hiện, định vị mục tiêu đang di chuyển trong khu vực và kiểm soát trên băng
tần X bằng cách phân tập tần số và phân tập thời gian. Do radar được sử dụng
5
kết hợp với một phần mềm chuyên dụng, được thiết kế dành riêng cho những
ứng dụng chuyên nghiệp như VTS, hệ thống giám sát bờ biển hay radar giám sát
bề mặt nên độ phân giải và khả năng chống nhiễu được nâng lên rất cao giúp
cho việc phát hiện các mục tiêu dù rất nhỏ và ở trong thời tiết khắc nhiệt, khó
khăn một cách dễ dàng hơn.
Hệ thống nhận dạng tự động AIS (Automatic Identification System) là hệ thống thu phát
thông tin dựa trên sóng vô tuyến VHF. AIS được thiết kế dựa theo công nghệ “Tự tổ chức
đa truy cập” (Self Organized Time Division Multiple Access – SOTDMA), nó cho phép ta
kết nối thông tin toàn cầu sử dụng cho hàng hải, hàng không,... Hệ thống được sử dụng để
ghi nhận vị trí của tàu trong một khoảng thời gian nhất định (vị trí tàu thay đổi theo thời
gian). Ngoài ra, hệ thống AIS còn cho phép truyền thông tin 2 chiều giữa tàu và bờ bằng
cách sử dụng các bản tin ngắn (short messages). AIS ngày càng trở nên quan trọng đối với
giám sát giao thông bởi các bản tin AIS cho phép xác định vị trí và xác thực các mục tiêu.
Hệ thống AIS gửi các bản tin xác định vị trí dựa trên tín hiệu thu được từ hệ thống GPS
(Global Positioning System), do vậy sự sai lệch tín hiệu GPS sẽ ảnh hưởng đến sai lệch vị trí
so với thực tế. Một yếu tố khác gây ra lỗi đối với hệ thống AIS là việc cấu hình các bộ thu
phát, các cấu hình này sẽ ảnh hưởng đến việc xác định vị trí và xác thực thông tin tàu. Các
trạm AIS được sử dụng để truyền và nhận các bản tin AIS.
Thiết bị vô tuyến điện Radio Direction Finder (RDF) thông báo hướng nhận được tín hiệu
VHF. Vì vậy, khi tàu sử dụng tín hiệu VHF, các giao điểm của các đường RDF trên màn
hình giao thông sẽ cho biết vị trí (gần đúng) của con tàu. Do vậy cung cấp cho các nhà điều
hành VTS phương tiện để có thể xác định vị trí các tàu trên màn hình hiển thị tình trạng giao
thông.
Hệ thống VHF (Very High Frequency): Phương tiện thông tin liên lạc chính giữa tàu và
bờ là sử dụng sóng vô tuyến VHF. Mỗi người điều hành VTS phải có truy cập vào kênh vô
tuyến VHF tại các kênh được quy định trong vùng quản lý. Hệ thống thông tin VHF là một
thành phần quan trọng trong hệ thống VTS. Các hệ thống thông tin VHF (VHFCOM) là
một hệ thống hoàn chỉnh và riêng biệt, có thể được tích hợp vào hệ thống VTS .
6
Thiết bị truyền hình CCTV là đưa việc sử dụng Camera – Máy ảnh Video để thu và
truyền tín hiệu đến một nơi cụ thể, trên một tập hợp giới hạn của màn hình. Thuật ngữ này
thường được áp dụng cho những người sử dụng để giám sát trong các lĩnh vực có thể cần
theo dõi như buồng lái tàu thủy, ngân hàng, sòng bạc, sân bay, cảng biển, các căn cứ quân
sự, và các cửa hàng tự trả tiền,...
Các chức năng chủ yếu khác của hệ thống bao gồm:
-Xử lý tín hiệu Video: Chức năng này thực hiện tách số đo từ tín hiệu radar .
Đầu vào là hình ảnh radar. Đầu ra là các biểu đồ và tín hiệu hình ảnh đã số hóa.
-Phần mềm giao tiếp: Chức năng này thực hiện việc loại bỏ sự trùng lặp và dữ
liệu xác thực cần thiết, chuyển đổi định dạng và chuyển đổi giao thức cho các dữ
liệu cảm biến.
-Theo dõi: Dựa trên các phép đo cảm biến, một hình ảnh giao thông phù hợp
được xây dựng. Đối với các đối tượng bị theo dõi, ít nhất cần duy trì được vị trí
thực tế và vectơ tốc độ.
-Nhận dạng: Căn cứ vào thông tin được nhập từ những người điều hành, dữ
liệu từ hệ thống hoặc AIS (nhận được từ các đối tượng mục tiêu), các đối tượng
mục tiêu sẽ được xác định với tên tàu, hô hiệu hoặc 1 văn bản chỉ định.
-Cảnh báo: Cung cấp các thông báo cho các nhà điều hành VTS về các tình
huống bất thường hoặc các tình huống có khả năng nguy hiểm.
-Định tuyến: Mỗi tàu có thể được gắn vào một tuyến xác định. Các chức năng
định tuyến cung cấp thông tin về lịch trình và các thông báo về những sai khác
so với tuyến quy định.
-Lập kế hoạch hành trình: Hệ thống duy trì kế hoạch và xác định thông tin
trong cơ sở dữ liệu DB.
-Các giao diện thông tin: Điều khiển thiết bị vô tuyến VHF và các giao diện
tín hiệu thoại với thiết bị vô tuyến. Điều khiển thiết bị vô tuyến VHF.
-Hiển thị lưu lượng giao thông (operator): Tổng quan về tình hình giao thông
thực tế.
7
Hiển thị EOS. Ghép các hình ảnh từ các Camera.
-Ghi: Các thông tin xử lý tín hiệu hệ thống được lưu trữ trên ổ cứng.
-Phát lại: Các thông tin xử lý dữ liệu hệ thống đã được ghi có thể được phát lại
cho các vị trí làm việc cần thiết để phân tích.
-Lưu trữ: Các thông tin xử lý dữ liệu hệ thống đã được ghi có thể được lưu trữ
bởi các băng từ (tape) để hổ trợ chức năng phát lại để phân tích thông tin.
-Điều khiển và giám sát: Báo cáo trạng thái hệ thống và bảo trì hệ thống.
2.3. Dịch vụ.
Dịch vụ trong hệ thống VTS này gồm có:
- Dịch vụ thông tin: là dịch vụ đảm bảo rằng các thông tin cần thiết phải sẵn
sàng kịp thời để ra các quyết định về lái tàu kịp thời. Các thông tin này được
cung cấp bằng cách phát quảng bá rộng rãi vào các thời điểm với chu kỳ cố định
hoặc theo yêu cầu của tàu thuyền, và có thể bao gồm cả các thông báo về vị trí,
nhận dạng và các dự định của tàu khác, thông tin về luồng, thông tin thời tiết,
các nguy hiểm, các thông tin có thể ảnh hưởng đến việc quá cảnh của tàu …
- Dịch vụ tổ chức lưu lượng giao thông: là dịch vụ để ngăn sự phát sinh tình
huống lưu thông hàng hải nguy hiểm và cung cấp thông tin an toàn, di chuyển
của các tàu thuyền. Dịch vụ này liên quan đến quản lý khai thác lưu thông và
chuyển tiếp các thông tin về di chuyển của tàu để ngăn chặn sự tắc nghẽn và tình
huống nguy hiểm và có liên quan đến mật độ lưu thông cao hoặc khi sự di
chuyển của phương tiện mà ảnh hưởng lớn đế lưu lượng giao thông trên biển.
Dịch vụ này cũng bao gồm việc thiết lập và vận hành hệ thống để đảm bảo
thông thoáng lưu lượng hoặc kế hoạch di chuyển hoặc cả hai để đặt ưu tiên cho
việc di chuyển, phân bổ khoảng trống , thông báo bắt buộc về di chuyển, tuyến
phải theo, giới hạn về tốc độ và chuẩn bị các phương tiện khác phù hợp được
xem xét và chỉ huy bởi cơ quan VTS. Dịch vụ này đặc biệt quan trọng trường
8
hợp thời tiết hoặc dẫn đường khó. Dịch vụ này đáp ứng yêu cầu của tàu hoặc bởi
cơ quan quản lý hệ thống VTS thấy cần thiết phải thực hiện.
Do giám sát được chặt chẽ lưu lượng giao thông trên luồng và các vùng
biển, phòng tránh va chạm, hỗ trợ dẫn đường hàng hải nên hệ thống VTS còn có
chức năng nhận dạng và theo dõi các tàu trong khu vực tìm kiếm và cứu nạn.
Chức năng tìm kiếm cứu nạn sẽ cho phép các cơ quan chức năng yêu cầu một
dịch vụ tìm kiếm và cứu hộ được gọi là SAR (Search And Rescue) cung cấp
thông tin về hiện trạng cục bộ (giới hạn trong đặc điểm và vị trí của tàu) trong
một khu vực xác định (đường tròn hay hình chữ nhật). Nhờ vào thông tin này,
có thể quản lý tốt hơn hoạt động tìm kiếm và cứu nạn trên biển.
3.Nguyên lý hoạt động của hệ thống .
* Sơ đồ khối của hệ thống VTS cơ bản:
9
Hệ thống gồm các khối chính như sau:
Hình 1.3: Sơ đồ khối hệ thống VTS.
Từ hình 1.3 ta thấy một hệ thống VTS cơ bản có các khối như sau:
- Khối hệ thống thiết bị vô tuyến VHF (VHF Radio System) liên tục trực canh
trên kênh 16 và kênh 70.
- Khối hệ thống Radar (Radar System) bao gồm anten và các máy thu phát.
- Khối hệ thống nhận dạng tự động (AIS system) .
- Khối xử lý dữ liệu (Data Processor) .
- Màn hình hiển thị theo dõi hoạt động của hệ thống.
*Nguyên lý làm việc của hệ thống.
10