Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 100 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Lê Quang Trực
Vietcombank đã nhanh chóng xác định việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ là
chiến lược trọng tâm, có ý nghĩa sống còn trong cạnh tranh. Một trong các hoạt
động có sự phát triển đầy dấu ấn, minh chứng cho tính đúng đắn của chiến lược
nói trên là những thành tựu trong mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Bên cạnh dịch
vụ bán buôn vốn có uy tín quốc tế dành cho các tổ chức kinh tế (corporate
banking), Vietcombank hiện được biết tới như một địa chỉ tin cậy của các dịch vụ
đa dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân (dịch vụ ngân hàng bán lẻretail banking) như các sản phẩm cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy
rút tiền tự động ATM, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân
hàng trực tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
tế
H
uế
Các sản phẩm dịch vụ mới luôn được ngân hàng quan tâm, vì vậy trong
những năm vừa qua, Vietcombank đã liên tục cho ra thị trường nhiều loại hình
dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng trọng điểm.
Để thu hút khách hàng tổ chức, VCB đã cung cấp một hệ thống các nhóm
ại
họ
cK
in
h
sản phẩm khá đầy đủ và chất lượng như sau:
−Nhóm dịch vụ tài khoản: Dịch vụ quản lý tài khoản tiền gửi, dịch vụ
quản lý vốn tập trung, dịch vụ đầu tư tự động;
−Nhóm dịch vụ thanh toán: Dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán xuất
khẩu, dịch vụ thanh toán nhập khẩu, dịch vụ séc, dịch vụ trả lương tự động, hạch
toán ghi nợ tự động tiền mua bán hàng hóa và dịch vụ qua các kênh thanh toán
Đ
ngân hàng;
−Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán/Thư tín dụng
dự phòng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất
lượng sản phẩm, bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước, bảo lãnh khoản tiền giữ lại,
bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lạnh;
−Nhóm dịch vụ cho vay: Cho vay vốn lưu động, cho vay dự án đầu tư;
−Dịch vụ bao thanh toán: Dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu, dịch vụ bao
thanh toán nhập khẩu, dịch vụ bao thanh toán trong nước;
−Kinh doanh ngoại tệ: Dịch vụ mua bán giao ngay, dịch vụ mua bán kỳ
hạn, dịch vụ quyền chọn mua (bán), dịch vụ hoán đổi ngoại tệ;
SVTH: Nguyễn Thị Xuân Lộc - K44B QTKD TH
32
Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Lê Quang Trực
−Dịch vụ liên quan tới việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong và
ngoài nước;
−Ngân hàng điện tử: VCB-money, Internet Banking;
Các sản phẩm dịch vụ VCB hiện đang phục vụ cho đối tượng khách hàng
cá nhân được chia thành các nhóm sản phẩm như sau:
−Nhóm sản phẩm huy động vốn: Bao gồm tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn và
các chứng chỉ tiền gửi;
−Nhóm sản phẩm tín dụng: Bao gồm các hình thức cho vay tiêu dùng, cho
vay cán bộ công nhân viên, cho vay cá nhân khác;
chi tài khoản cá nhân;
tế
H
uế
−Nhóm dịch vụ tài khoản: Bao gồm mở tài khoản tiền gửi thanh toán, thấu
−Nhóm sản phẩm ngân hàng điện tử: Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (VCBiB@nking), dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động (VCB SMS-B@king), dịch
vụ thanh toán tour du lịch trực tuyến (VCB-eTOUR),dịch vụ quản lý tài khoản
ại
họ
cK
in
h
tiền giao dịch chứng khoán Vietcombank Securities Online;
−Nhóm dịch vụ chuyển tiền trong nước: Chuyển tiền đi nước ngoài, nhận
kiều hối, chuyển và nhận tiền trong nước;
−Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ;
−Nhóm sản phẩm dịch vụ khác: Bao gồm trả và nhận lương tự động,
thanh toán hóa đơn tự động.
Đ
2.1.5. Đặc điểm về khách hàng
Trải qua gần 50 năm hoạt động, VCB đã xây dựng được một mạng lưới
hoạt động rộng khắp trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các tỉnh thành, mạng lưới
khách hàng của VCB được trải rộng trên toàn quốc. Khách hàng của VCB bao
gồm các công ty lớn đóng vai trò đầu tàu của nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và cả cách khách hàng cá nhân nhỏ lẻ với những nhu cầu về dịch vụ tài
chính ở mức đơn giản nhất. Với mục tiêu là ngân hàng tiên phòng trong mọi lĩnh
vực hoạt động, VCB liên tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng và đưa ra những
dịch vụ mới để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng.
Với thế mạnh về ngân hàng bán buôn nên khách hàng chủ yếu của VCB
vẫn là các khách hàng tổ chức có quy mô lớn. Các tập đoàn, Tổng công ty lớn
SVTH: Nguyễn Thị Xuân Lộc - K44B QTKD TH
33
Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Lê Quang Trực
của nền kinh tế đều là khách hàng truyền thống, có uy tín của VCB và được VCB
thực hiện nhiều chính sách nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất.
Với mục tiêu nâng cao thị phần bán lẻ, số lượng khách hàng cá nhân của
VCB cũng tăng lên đáng kể. Để tiếp tục đẩy mạnh mảng khách hàng này, thời
gian qua VCB đã thực hiện triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ mới, chuẩn hóa các
quy trình nghiệp vụ, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng
nhằm tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.
2.2. Thực trạng công tác quản lý quan hệ khách hàng của VCB Huế
2.2.1. Quy trình quản lý quan hệ khách hàng của VCB Huế
Một quy trình quan hệ khách hàng được thể hiện qua: Phát hiện nhu cầu,
tế
H
uế
tiếp cận khách hàng, thu thập phản hồi khách hàng. Có thể xây dựng quy trình
quản trị quan hệ khách hàng chung như sau:
Phân tích dữ liệu
Lựa chọn khách hàng
ại
họ
cK
in
h
Thiết lập hồ sơ
Đo lường, đánh giá
Vấn đề bảo mật
Định
hướng KH
Thiết lập quan hệ
Nguồn: http://www.crmvietnam.com
Sơ đồ 5: Quy trình quản trị quan hệ khách hàng chung
Quy trình quản trị quan hệ khách hàng diễn ra từ khi khách hàng tiếp nhận
thông tin về Vietcombank cho đến khi giao dịch và trở thành khách hàng của
Đ
VCB. Khách hàng sẽ tiếp cận các thông tin về Vietcombank khi chưa đến giao
dịch với ngân hàng. Mối quan hệ thực tế được thiết lập khi khách hàng đến giao
dịch tại các điểm giao dịch của VCB. Thông tin của khách hàng sẽ được lưu trữ
tại kho giữ liệu dưới dạng các văn bản, hợp đồng, trong các phần mềm mà VCB
đang sử dụng: TF, Tracer và Siverlake…Khách hàng sẽ tiếp tục mối quan hệ với
ngân hàng thông qua việc đến giao dịch lại hoặc phát sinh những giao dịch mới.
Các mối quan hệ khách hàng này sẽ được ngân hàng lưu lại với mục đích chính
thường dùng để đối chiếu sau này khi phát sinh những vấn đề có liên quan đến
các giao dịch và được dùng để đối chiếu trong quá trình phục vụ các nhu cầu
khác của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Xuân Lộc - K44B QTKD TH
34
Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Lê Quang Trực
Quy trình quan hệ khách hàng tại VCB đang diễn ra theo trình tự như sau:
Phòng giao dịch
Chi nhánh
Hội sở
Khách
Mail, điện
thoại, thư…
Kho dữ liệu
khách hàng
ATM
Nguồn: Phòng Khách hàng- Vietcombank Huế
tế
H
uế
Sơ đồ 6: Quy trình quan hệ khách hàng tại Vietcombank
Hiện tại có nhiều kênh thông tin để ngân hàng có thể thiết lập mối quan hệ
với khách hàng tốt hơn. Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp tại các điểm giao
dịch, các chi nhánh, hoặc hội sở chính của ngân hàng. Đồng thời cũng có thể giao
ại
họ
cK
in
h
dịch gián tiếp qua các phương tiện như: Mail, điện thoại, thư tay, giao dịch trực
tuyến qua trang Web của ngân hàng, hoặc thông qua các điểm ATM, các ngân
hàng liên kết… Dữ liệu giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển đến “Kho dữ
liệu khách hàng”. Tại kho dữ liệu này, những thông tin cơ bản về khách hàng sẽ
được thông báo cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu kiểm tra. Đó là
những thông tin liên quan đến sản phẩm, tình trạng sử dụng sản phẩm của khách
hàng, những thông tin cá nhân cơ bản của khách hàng…
Đ
Nhìn chung quy trình quan hệ khách hàng của VCB vẫn mang tính chất
thủ tục, chưa thực sự chú trọng đến khách hàng trong các giao dịch. Việc xây
dựng mối quan hệ sâu rộng hơn thì không được phát triển cụ thể, tính chất vẫn
còn khá đơn giản, chưa có sự khác biệt thực sự so với các ngân hàng khác.
2.2.3. Đặc điểm đối tượng phỏng vấn
Trên cơ sở mô hình đánh giá hiệu quả CRM bao gồm đánh giá nội bộ bên
trong và đánh giá từ khách hàng bên ngoài nên đối tượng tham gia phỏng vấn
trong phạm vi luận văn này bao gồm 2 nhóm đối tượng: Khách hàng hiện tại của
VCB và nhân viên của VCB.
−Đối với nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm/ dịch vụ tại VCB
SVTH: Nguyễn Thị Xuân Lộc - K44B QTKD TH
35
Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Lê Quang Trực
Do không thể tiếp cận với tổng thể khách hàng nên chúng tôi tiến hành
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống với bước nhảy k= 2 người. Chúng tôi tiến hành
điều tra 160 bảng hỏi và thu được 151 bảng hợp lệ, kết quả thu được đặc điểm
khách hàng hiện tại VCB như sau:
Về giới tính có 54,3% phần trăm khách
hàng đang giao dịch tại ngân hàng là nữ giới,
45,7% khách hàng là nam giới. Điều này phù
hợp với đặc điểm giới của khách hàng tại VCB
45,7
54,3
Nam
Nữ
hiện nay khi tỷ lệ khách hàng là nữ giới có tỷ
trọng cao hơn.
tế
H
uế
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu mẫu khách hàng
nghiên cứu theo giới tính
Về nghề nghiệp Khách hàng của Vietcombank phổ biến nhất là công chức
nhà nước (48/151khách hàng), làm chủ tự kinh doanh (25/151 khách hàng), kỹ
sư, chuyên gia (20/151 khách hàng) với tỷ lệ 3 nhóm nghề này lần lượt là 31,8%,
ại
họ
cK
in
h
16,6% và 13,2%. Điều này tương đối phù hợp với thực tế khi mà rất nhiều cơ
quan Nhà nước tiến hành trả lương qua thẻ ATM, do đó nhóm khách hàng thuộc
về lĩnh vực Công chức Nhà nước chiếm phần lớn là phù hợp.
NGHỀ NGHIỆP
Y tế
9%
Khác
13%
Đ
Kỹ sư, chuyên
gia
13%
Buôn bán nhỏ
11%
Làm chủ, tự
kinh doanh
17%
Công nhân
5% chức
Công
nhà nước
32%
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu mẫu khách hàng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Về tuổi nhóm khách hàng đang khảo sát có tuổi phổ biến từ 30-45 tuổi với
57/151 khách hàng (chiếm tỷ lệ 37,7%), nhóm tuổi có mức độ phổ biến tiếp theo
là 23-30 tuổi với 46/151 khách hàng, chiếm 30,5%. Điều này cho thấy rằng số
lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng VCB thường là những người tương
đối trẻ (23-30 tuổi) và trung niên (30-45 tuổi) đây được coi như là 2 tầng lớp
chính lao động trong xã hội, khả năng lao động lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Xuân Lộc - K44B QTKD TH
36
Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Lê Quang Trực
Dưới 18 tuổi
Trên 45 tuổi 8%
13%
TUỔI
18-23 tuổi
11%
23-30 tuổi
30%
30-45 tuổi
38%
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu mẫu khách hàng nghiên cứu theo tuổi
Về khoảng thời gian giao dịch tại Vietcombank, theo sổ tay nghiệp vụ
của Vietcombank, thời gian giao dịch được chia thành ba khoảng: Dưới 1 năm,
1-5 năm và trên 5 năm. Từ kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ khách hàng tham gia
tế
H
uế
phỏng vấn đã sử dụng dịch vụ của Vietcombank trên 1 năm là 115 khách hàng
(chiếm 76,2%), trong đó sử dụng từ 1-5 năm có 86/151 khách hàng (chiếm tỷ lệ
57%). Điều này chứng tỏ, VCB đã tạo dựng được uy tín của mình trong lòng
ại
họ
cK
in
h
khách hàng, khiến cho họ cảm thấy an tâm và tin tưởng khi giao dịch.
Thời gian giao dịch
Trên 5 năm;
1,4
[CATEGORY
NAME],
[VALUE]dưới 1 năm
1-5 năm
dưới 1 năm ;
19,2
Trên 5 năm
Biểu đồ 2.9: Khoảng thời gian sử dụng dịch vụ tại Vietcombank
Đ
Về tần suất giao dịch của khách hàng:
6-12 tháng 1 Trên 1 năm Hơn 1 lần/
3-6 thánglần
1
1 lần
tuần
lần 5%
3%
14%
8%
1 tháng/ lần
30%
1 tháng 2 lần
40%
Biểu đồ 2.10: Mức độ thường xuyên phát sinh giao dịch của khách hàng tại
Vietcombank
Kết quả cho thấy các khách hàng phần lớn đều có phát sinh giao dịch với
Vietcombank 1 tháng ít nhất 1 lần với 105/151 khách hàng chiếm tỷ lệ 83,4%.
SVTH: Nguyễn Thị Xuân Lộc - K44B QTKD TH
37