Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.87 KB, 31 trang )
1.1.2. Các loại ổ đĩa và chuẩn điều khiển
-
Dung lượng ổ đĩa cứng tăng trưởng theo hàm mũ với thời gian. Đối với những
máy PC thế hệ đầu, ổ đĩa dung lượng 20 megabyteđược coi là lớn. Cuối thập
niên 1990 đã có những ổ đĩa cứng với dung lượng trên 1 gigabyte. Vào thời
điểm đầu năm 2005, ổ đĩa cứng có dung lượng khiêm tốn nhất cho máy tính để
bàn còn được sản xuất có dung lượng lên tới 40 gigabyte còn ổ đĩa lắp trong có
dung lượng lớn nhất lên tới một nửa terabyte (500 GB), và những ổ đĩa lắp
ngoài đạt xấp xỉ một terabyte. Cùng với lịch sử phát triển của PC, các họ ổ đĩa
cứng lớn là MFM, RLL, ESDI, SCSI, IDE và EIDE, và mới nhất là SATA. Ổ
đĩa MFM đòi hỏi mạch điều khiển phải tương thích với phần điện trên ổ đĩa
cứng hay nói cách khác là ổ đĩa và mạch điều khiền phải tương thích. RLL (Run
Length Limited) là một phương pháp mã hóa bit trên các tấm đĩa giúp làm tăng
mật độ bit. Phần lớn các ổ đĩa RLL cần phải tương thích với bộ điều khiển nó
làm việc với. ESDI là một giao diện được phát triển bởi Maxtor làm tăng tốc
trao đổi thông tin giữa PC và đĩa cứng.SCSI (tên cũ là SASI dành cho Shugart
(sic) Associates), viết tắt cho Small Computer System Interface, là đối thủ cạnh
tranh ban đầu của ESDI. Khi giá linh kiện điện tử giảm (do nhu cầu tăng lên)
các chi tiết điện tử trước kia đặt trên cạc điều khiển đã được đặt lên trên chính ổ
đĩa cứng. Cải tiến này được gọi là ổ đĩa cứng tích hợp linh kiện điện tử
(Integrated Drive Electronics hay IDE). Các nhà sản xuất IDE mong muốn tốc
độ của IDE tiếp cận tới tốc độ của SCSI. Các ổ đĩa IDE chậm hơn do không có
bộ nhớ đệm lớn như các ổ đĩa SCSI và không có khả năng ghi trực tiếp
lên RAM. Các công ty chế tạo IDE đã cố gắng khắc phục khoảng cách tốc độ
này bằng phương pháp đánh địa chỉ logic khối (Logical Block
Addressing - LBA). Các ổ đĩa này được gọi là EIDE. Cùng lúc với sự ra đời của
EIDE, các nhà sản xuất SCSI đã tiếp tục cải tiến tốc độ SCSI. Những cải tiến đó
đồng thời khiến cho giá thành của giao tiếp SCSI cao thêm. Để có thể vừa nâng
cao hiệu suất của EIDE vừa không làm tăng chi phí cho các linh kiện điện tử
không có cách nào khác là phải thay giao diện kiểu "song song" bằng kiểu "nối
tiếp", và kết quả là sự ra đời của giao diện SATA. Tuy nhiên, hiệu suất làm việc
của các ổ đĩa cứng SATA thế hệ đầu và các ổ đĩa PATA không có sự khác biệt
đáng kể.
6
1.1.3. Cấu trúc vật lý của đĩa cứng
-
Một đĩa cứng là một hộp kín bên trong có nhiều lá đĩa tròn, xếp chồng đồng
tâm. Một đĩa cứng có thể được lắp đặt theo vị trí nằm ngang hoặc thẳng đứng.
Trong phần này mô tả đĩa cứng được lắp đặt theo vị trí nằm ngang.
-
Các đầu đọc/ ghi điện từ được bố trí ở trên hoặc ở dưới mỗi mặt đĩa và gọi là
các đầu từ. Các đầu từ di chuyển vào ra theo phương hướng tâm với lá đĩa tròn
xoay. Các lá đĩa quay quanh một trục cố định. Do vậy đầu từ có thể vươn tới
mọi vị trí trên bề mặt đĩa.
-
Đĩa cứng thường làm bằng kim loại. Để tăng dung lượng cho đĩa cứng người ta
cấu tạo nhiều tấm đĩa xếp chồng lên nhau và cùng được gắn chặt vào 1 trục
môtor.
-
Đường kính của đĩa cứng thường là 3,5 inchs, Big Foot.
-
Cấu tạo mặt đĩa cứng gồm: (Side -Track – Sector).
-
Side, Trackđánh số từ 0, Sectorđánh số từ 1.
-
Cylinder:Là tập hợp của các Track có cùng số hiệu.
-
Heads: Được gắn trên cần của Môtor bước. Trên một mặt
-
của đĩa cứng số đầu từ >1
Hình 2:Sơ đồ đĩa cứng.
7
1.1.3.1.
Các rãnh từ (tracks)
-
Trên một đĩa cứng, dữ liệu được lưu trữ trong các rãnh tròn đồng tâm mảnh.
Một đầu từ khi ở một vị trí có thể đọc hoặc ghi một vòng tròn hoặc rãnh gọi là
một rãnh từ (track). Có thể có hơn 1000 tracks trên một đĩa cứng 3,5 inch. Một
track được chia làm nhiều phần bằng nhau, mỗi phần được gọi là một sector.
Một sector là một đơn vị lưu trữ vật lý nhỏ nhất trên đĩa, và hầu như luôn bằng
512 bytes (0.5 KB).
-
Hình 3 dưới đây cho thấy một đĩa cứng với 2 lá đĩa.
Hình 3:Các phần của đĩa cứng.
-
Cấu trúc của các đĩa cứng trước đây (tức là trước khi có Windows 95) sẽ đề cập
tới ký hiệu một cylinder/ head/ sector. Một cylinder là một tập hợp bao gồm tất
các tracks có cùng bán kính trên các mặt đĩa khác nhau, với cách tổ chức này thì
đĩa cứng đọc/ ghi dữ liệu chậm hơn so với các đĩa cứng ngày nay. Tất cả các đĩa
cứng mới ngày nay liên tục được cải tiến bắt đầu từ khi hệ điều hành Windows
95 ra đời để làm việc phù hợp với hệ điều hành.
-
Để phù hợp với các hệ điều hành hiện hành:
o Các tracks tổ chức theo cấu trúc logic chứ không phải là cấu trúc vật lý, và
được thiết lập khi đĩa được định dạng cấp thấp. Các tracks được đánh số bắt
8
đầu từ 0 (kể từ cạnh phía ngoài cùng đĩa) và tăng dần số hiệu lên đến số cao
nhất, điển hình là 1023 (gần tâm đĩa nhất).
o Tương tự có 1024 cylinder được đánh số từ 0 đến 1023 trên một đĩa cứng.
o Các Heads (đầu từ ) được đánh số từ 0 đến 255 (thông thường đầu từ 255
không dùng cho việc truy xuất dữ liệu của người sử dụng) trên một đĩa cứng.
o Các sectors trong một track được đánh số từ 1 đến 63.
-
Các lá đĩa quay tròn đồng tâm theo một tốc độ không đổi. Do vậy quãng đường
đi được của đầu từ trên bề mặt đĩa khi đầu từ ở gần tâm đĩa sẽ nhỏ hơn khi đầu
từ ở gần cạnh ngoài cùng của đĩa trong cùng một đơn vị thời gian. Tức là số
lượng dữ liệu đọc/ ghi được của đầu từ ở gần tâm đĩa sẽ ít hơn khi ở gần cạnh
ngoài cùng đĩa trong cùng đơn vị thời gian. Để bù lại, tức là đảm bảo số lượng
dữ liệu được đọc/ ghi trong cùng đơn vị thời gian là như nhau khi đầu từ ở bất
kỳ vị trí nào trên bề mặt đĩa thì mật độ cư trú của dữ liệu trên các track ở gần
phía cạnh ngoài đĩa sẽ nhỏ hơn trên các track gần tâm đĩa (tăng dần theo hướng
hướng tâm đĩa).
-
Không gian nhớ trên đĩa được điền đầy theo một sơ đồ chuẩn. Một mặt của một
lá đĩa chứa khoảng không dành riêng cho việc ghi thông tin vị trí các track phần
cứng (track – positioning data) và không dành cho bất cứ một hệ điều hành nào.
Như vậy, việc lắp đặt đĩa gồm 2 lá đĩa thì có 3 mặt đĩa dành cho việc ghi dữ
liệu. Thông tin về vị trí các track được ghi vào đĩa trong quá trình lắp đặt tại nhà
máy. Bộ điều khiển đĩa sẽ đọc thông tin này để đặt đầu từ vào vị trí sector chính
xác.
1.1.3.2.
-
Sectors and Clusters
Một sector là một đơn vị lưu trữ vật lý nhỏ nhất trên đĩa, hầu như luôn có dung
lượng là 512 bytes bởi vì 512 là một số lũy thừa của 2 (29).
-
Mỗi một sector trên đĩa được gán nhãn bởi nhà máy qua track – positioning
data. Dữ liệu nhận biết sector được ghi ngay ở vị trí đầu tiên của sector, trước
vùng dành để chứa dữ liệu của sector và nó cho biết đây là địa chỉ bắt đầu của
sector.
-
Phương pháp tối ưu lưu trữ một file trên đĩa là lưu trữ theo một chuỗi các cluster
liền kề nhau. Có nhiều file có dung lượng lớn hơn 512 bytes thì hệ thống quản
lý file định rõ số sectors lưu trữ dữ liệu của file này. Ví dụ nếu dung lượng file
là 800 bytes sẽ có 2 sectors (mỗi sector có dung lượng 512 bytes) được chỉ định
9
cho file. Thông thường một cluster có dung lượng bằng 1 sector, trong trường
hợp này file có dung lượng 800 bytes sẽ được lưu trữ trong 2 cluster.
-
Chúng được gọi là cluster bởi vì đây là một đơn vị không gian nhớ được cấp
phát cho việc lưu trữ nội dung dữ liệu của các file, điều này bảo vệ dữ liệu đã
được lưu không bị ghi đè. Về sau này nếu dữ liệu ghi nối thêm vào file và giả sử
dung lượng của nó tăng lên 1030 bytes, sẽ có thêm một cluster được chỉ định
cho việc lưu trữ file, tức là toàn bộ file được lưu trữ trong 3 cluster.
Hình 4:Sectors and Clusters.
-
Nếu trên đĩa không có sẵn các cluster còn trống (chưa lưu trữ dữ liệu) liền kề
nhau, thì 2 cluster sau được chỉ định cho việc lưu trữ file có thể nằm ở đâu đó
trên ổ đĩa (có thể cùng trong một cylinder hoặc trong các cylinder khác nhau –
nơi mà hệ thống quản lý file tìm ra 2 sectors còn trống. Một file được lưu trữ
trong các clusters không liền kề như trên thì được gọi là bị phân mảnh. Sự phân
mảnh dữ liệu của một file có thể làm giảm hiệu năng của hệ thống nếu hệ thống
quản lý file phải điều khiển đầu từ tới một số các địa chỉ khác nhau để tìm tất cả
dữ liệu của file mà ta muốn đọc. Thời gian tăng thêm để đầu từ đi tới một số địa
chỉ trên là nguyên nhân gây nên độ trễ (làm chậm) trước khi đọc được toàn bộ
nội dung file.
-
Dung lượng của cluster có thể thay đổi để phù hợp với thiết bị lưu trữ file. Một
cluster có dung lượng lớn hơn làm giảm khả năng phân mảnh dữ liệu của một
file, nhưng lại tăng khả năng lãng phí vùng nhớ do không được sử dụng hết
10
trong cluster (ví dụ, nếu file chỉ có dung lượng 460 bytes, thì với một cluster có
dung lượng 512 bytes không gian nhớ bị lãng phí là khoảng 10%, nhưng với
cluster có dung lượng 1024 bytes thì không gian nhớ bị lãng phí là khoảng
55%). Việc sử dụng cluster lớn hơn một sector làm giảm sự phân mảnh dữ liệu
của một file và cũng làm giảm dung lượng không gian đĩa cần thiết để quản lý
thông tin về các vùng nhớ trên đĩa đã được sử dụng hay chưa được sử dụng.
-
Địa chỉ truy nhập của sector đầu tiên trên đĩa cứng là: Head 0, Cylinder 0 và
sector 1
1.1.4. Cấu trúc logic của đĩa cứng với hệ thống FAT.
-
Nội dung phần này nhằm mục đích minh họa một dạng cấu trúc logic của đĩa từ,
mô hình cấu trúc này áp dụng cho đĩa cứng có các phân hoạch sử dụng hệ thống
quản lý file FAT (File Allocation Table). Hình sau đây minh họa tổ chức của đĩa
cứng vật lý có các volume định dạng theo hệ thống file FAT. Trong đó:
o MSB (Master Boot Record) là vùng để quản lý các phân hoạch trên đĩa vật
lý.
o Vùng bị che: không dùng đến. Vùng này cùng với MSB chiếm hết một track
0 thuộc mặt đĩa 0 của đĩa vật lý.
o Các phân hoạch đã định dạng theo hệ thống file FAT (các volume), mỗi một
volume có một vùng hệ thống riêng và vùng lưu trữ dữ liệu riêng và chúng
độc lập với nhau như các đĩa từ riêng biệt.
-
MBS
Nội dung chi tiết của từng thành phần xin được trình bày chi tiết ở các phần tiếp
sau.
Phần
Partition
bị che Boot
Sector
Vùng hệ thống của đĩa vật lý
FAT1 FAT2
(sao lưu dự phòng)
Vùng hệ thống của một volume
Root
Các thư mục
Folder
con và các file
Vùng dữ liệu của một volume
Hình 5:Tổ chức của đĩa cứng với các volume định dạng hệ thống file FAT.
11
1.2. Bản ghi khởi động chính (Master Boot Record) trên đĩa cứng
-
Master Boot Record, là một cấu trúc dữ liệu quan trọng trên đĩa, được tạo ra khi
ta thực hiện phân hoạch đĩa cứng. Nó thuộc sector đầu tiên của mọi đĩa cứng. Vị
trí này luôn là track 0 (cylinder 0), side 0 (head 0), và sector 1.
-
Master Boot Record, chứa bảng Partition lưu trữ thông tin về các phân hoạch
của đĩa cứng và một đoạn mã nhỏ có khả năng thi hành, Master Boot Record
không phụ thuộc vào hệ điều hành. Trên các máy tính chạy vi xử lý x86 đoạn
mã này kiểm tra bảng Partition và xác định phân hoạch khởi động. Sau đó
Master Boot Record tìm đến vị trí bắt đầu của phân hoạch khởi động trên đĩa
cứng, và nạp bản sao của sector khởi động của phân hoạch (Partition boot
sector) này vào bộ nhớ. Sau cùng Master Boot Record chuyển giao quyền thi
hành cho mã thi hành trong boot sector của phân hoạch khởi động.
-
Mọi đĩa cứng đều có một Master Boot Record, mã thi hành trong sector này
được sử dụng để tìm ra phân hoạch khởi động và chỉ khởi động được máy tính
khi đĩa có một phân hoạch khởi động (phân hoạch hệ thống).
-
Ví dụ sau đây cho thấy nội dung của sector chứa Master Boot Record (dữ liệu ở
dạng số hệ 16), được hiển thị làm 2 phần:
-
Phần thứ nhất là Master Boot Record, nó chiếm 446 bytes đầu tiên trong sector
này. Chữ ký đĩa (FD 4E F2 14) đánh dấu kết thúc của Master Boot Record.
-
Phần thứ hai là nội dung bảng Partition.
Nội dung sector vật lý có địa chỉ: Cylinder 0, head 0, Sector 1
00000000:00 33 C0 8E D0 BC 00 7C -8B F4 50 07 50 1F FB FC .3.....|..P.P..
00000010:BF 00 06 B9 00 01 F2 A5 -EA 1D 06 00 00 BE BE 07 ................
00000020:B3 04 80 3C 80 74 0E 80 -3C 00 75 1C 83 C6 10 FE ...<.t..<.u.....
00000030:CB 75 EF CD 18 8B 14 8B -4C 02 8B EE 83 C6 10 FE .u......L.......
00000040:CB 74 1A 80 3C 00 74 F4 -BE 8B 06 AC 3C 00 74 0B .t..<.t.....<.t.
00000050:56 BB 07 00 B4 0E CD 10 -5E EB F0 EB FE BF 05 00 V.......^.......
00000060:BB 00 7C B8 01 02 57 CD -13 5F 73 0C 33 C0 CD 13 ..|...W.._s.3...
00000070:4F 75 ED BE A3 06 EB D3 -BE C2 06 BF FE 7D 81 3D Ou...........}.=
00000080:55 AA 75 C7 8B F5 EA 00 -7C 00 00 49 6E 76 61 6C U.u.....|..Inval
00000090:69 64 20 70 61 72 74 69 -74 69 6F 6E 20 74 61 62 id partition tab
000000A0:6C 65 00 45 72 72 6F 72 -20 6C 6F 61 64 69 6E 67 le.Error loading
000000B0:20 6F 70 65 72 61 74 69 -6E 67 20 73 79 73 74 65 operating syste
000000C0:6D 00 4D 69 73 73 69 6E -67 20 6F 70 65 72 61 74 m.Missing operat
000000D0:69 6E 67 20 73 79 73 74 -65 6D 00 00 80 45 14 15 ing system...E..
000000E0:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
12
000000F0:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000100:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000110:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000120:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000130:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000140:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000150:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000160:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000170:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000180:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
00000190:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
000001A0:00 00 00 00 00 00 00 00 -00 00 00 00 00 00 00 00 ................
000001B0:00 00 00 00 00 00 00 00 -FD 4E F2 14 00 00
.........N......
80 01
..
000001C0:01 00 06 0F 7F 96 3F 00 -00 00 51 42 06 00 00 00 .....?...QB....
000001D0:41 97 07 0F FF 2C 90 42 -06 00 A0 3E 06 00 00 00 A....,.B...>....
000001E0:C1 2D 05 0F FF 92 30 81 -0C 00 A0 91 01 00 00 00 .-....0.........
000001F0:C1 93 01 0F FF A6 D0 12 -0E 00 C0 4E 00 00 55 AA ...........N..U.
1.3. Việc phân hoạch đĩa và bảng Partition.
-
Thông tin về các phân hoạch chính và một phân hoạch mở rộng được chứa trong
bảng Partition, là một cấu trúc dữ liệu gồm 64 bytes trong cùng sector với
Master Boot Record (cylinder 0, head 0, sector 1). Bảng Partition là một qui
định chuẩn, không phụ thuộc vào bất cứ một hệ điều hành nào, bao giờ cũng bắt
đầu từ địa chỉ 01BEh (446). Mỗi một phần tử (bản ghi) trong bảng Partition có
độ dài 16 bytes, chia làm 8 trường như sau:
o Trường Boot Indicator (BI), độ rộng 1 byte, cho biết phân hoạch nào là
phân hoạch khởi động.
o Trường Starting Head, độ rộng 1 byte, cho biết số hiệu đầu từ bắt đầu của
phân hoạch.
o Trường Starting sector and cylinder, độ rộng 2 bytes, cho biết số hiệu
sector và cylinder bắt đầu của một phân hoạch. Việc mã hóa số hiệu sector
và số hiệu cylinder như sau: sử dụng 6 bits (5 ÷ 0) thấp biểu diễn số hiệu
sector bắt đầu của phân hoạch, các bit 7, 6 là 2 bit cao nhất trong 10 bits còn
lại biểu diễn số hiệu cylinder bắt đầu của phân hoạch. Cụ thể biểu diễn theo
hình ảnh trong hình 1-6:
13
15 14 13 12 11 10 9 8
7
6
5 4 3 2 1 0
Cylinder Bits 7 to 0 Cylinder Bits 9+8
Sector Bits 5 to 0
Hình 6:Sơ đồ mã hóa số hiệu sector và số hiệu cylinder bắt đầu cũng như kết thúc một
phân hoạch.
o Trường System Indicator (SI), độ rộng 1 byte, cho biết kiểu của phân
hoạch.
o Trường Ending head, độ rộng 1 byte, cho biết số hiệu đầu từ kết thúc của
phân hoạch.
o Trường Ending sector and cylinder, độ rộng 2 bytes, cho biết số hiệu
sector và cylinder kết thúc của một phân hoạch. Việc mã hóa số hiệu sector
và số hiệu cylinder giống như cho trường Starting sector and cylinder.
o Trường Relative Sectors (RS), độ rộng 4 bytes, cho biết tổng số sector nằm
trước phân hoạch đang xét.
o Trường Total Sectors (TS), độ rộng 4 bytes, cho biết tổng số sector thuộc
phân hoạch đang xét.
-
Hai bytes cuối cùng trong sector là chữ ký cho sector này và luôn luôn là
0xAA55.
-
Ví dụ tiếp sau đây là dữ liệu của bảng Partition lấy từ ví dụ về Master Boot
Record ở trên, cho ta thấy đĩa cứng này được chia làm 4 phân hoạch (nếu chia ít
hơn 4 phân hoạch thì sẽ có từ 1 đến 3 phần tử có tất cả các trưòng mang giá trị
0.
000001C0:
000001D0:
000001E0:
000001F0:
-
01
41
C1
C1
00
97
2D
93
06
07
05
01
0F
0F
0F
0F
7F
FF
FF
FF
96
2C
92
A6
3F
90
30
D0
00
42
81
12
-00
-06
-0C
-0E
00
00
00
00
51
A0
A0
C0
42
3E
91
4E
06
06
01
00
00
00
00
00
80
00
00
00
55
01
00
00
00
AA
..
.....?...QB....
A....,.B...>....
.-....0.........
...........N..U.
Giá trị của các trường trong các phần tử trong bảng Partition dùng để quản lý
các phân hoạch chính, phân hoạch mở rộng và các đĩa logic trong trong phân
hoạch mở rộng.
14
Byte
Độ dài Giá trị
Offset của
điển hình
trường
ý nghĩa nội dung
00
Boot Indicator. Cho biết phân hoạch này là phân
hoạch khởi động hay phân hoạch bình thường.
Giá trị
BYTE
80h
00 cho biết đây là phân hoạch bình thường
80 cho biết đây là phân hoạch khởi động.
01
BYTE
01h
Starting Head. Số hiệu đầu từ bắt đầu của phân
hoạch.
02
16 bits
0001h
Starting Sector và Starting Cylinder. Số hiệu
sector và Số hiệu cylinder bắt đầu của phân
hoạch. Sử dụng 6 bits thấp (các bit 0-5) để biểu
diễn số hiệu sector bắt đầu của phân hoạch. 10
bits còn lại biểu diễn số hiệu cylinder bắt đầu
của phân hoạch, trong đó hai bits 6-7 dùng làm
2 bits cao nhất trong 10 bits còn lại (tức là các
bits từ 8 đến 15 tương ứng các bíts 0 đến 7 và bit
6 tương ứng với bit 8, bit 7 tương ứng với bit 9
trong số 10 bits còn lại).
04
BYTE
06h
System ID. Cho biết kiểu hệ thống sử dụng phân
hoạch.
05
BYTE
0Fh
Ending Head. Số hiệu đầu từ cuối cùng của phân
hoạch.
06
16 bits
3Fh
Ending Sector. và Ending Cylinder. Số hiệu
sector và Số hiệu cylinder bắt đầu của phân
hoạch. Sử dụng 6 bits thấp (các bit 0-5) để biểu
diễn số hiệu sector bắt đầu của phân hoạch. 10
bits còn lại biểu diễn số hiệu cylinder bắt đầu
của phân hoạch, trong đó hai bits 6-7 dùng làm
2 bits cao nhất trong 10 bits còn lại (tức là các
bits từ 8 đến 15 tương ứng các bíts 0 đến 7 và bit
6 tương ứng với bit 8, bit 7 tương ứng với bit 9
trong số 10 bits còn lại).
15
08
4 bytes 0000003Fh Relative Sector. Cho biết tổng số sector nằm
trước phân hoạch này.
12
4 bytes 00064251h
Total Sectors. Cho biết tổng số sector của phân
hoạch.
Bảng 1:Ý nghĩa nội dung các trường trong bảng Partition (Giá trị điển hình trong
bảng là cho phân hoạch 1).
Giá
trị
ý nghĩa
01h
Phân hoạch chính hoặc đĩa logic sử dụng hệ thống quản lý file FAT12.
Số sector tối đa trong volume này là 32679 sectors.
04h
Phân hoạch chính hoặc đĩa logic sử dụng hệ thống quản lý file FAT16.
Số sector trong volume này từ 32680 sectors đến 65535 (dung lượng nhỏ
hơn 32MB).
05h
Cho biết đây là phân hoạch MS-DOS mở rộng.
06h
Phân hoạch chính hoặc đĩa logic sử dụng hệ thống quản lý file BIGDOS
FAT (FAT16 với dung lượng volume lớn hơn 32MB).
07h
Phân hoạch chính hoặc đĩa logic sử dụng hệ thống quản lý file NTFS.
0Bh
Phân hoạch chính sử dụng hệ thống quản lý file FAT32, dung lượng
volume lên tới 2048 GB, sử dụng LBA (Logical Block Addressing – sử
dụng ngắt 13h mở rộng đã xây dựng trong các BIOS mới để truy nhập
đĩa cứng dung lượng lớn hơn 8GB, hoặc để truy nhập trong chế độ LBA
thay cho CHS (Cylinder, Head, Sector)).
0Ch
Phân hoạch mở rộng sử dụng hệ thống quản lý file FAT32, dung lượng
volume lên tới 2048 GB, sử dụng LBA.
0Eh
Phân hoạch mở rộng sử dụng hệ thống quản lý file FAT16, sử dụng LBA.
0Fh
Phân hoạch chính sử dụng hệ thống quản lý file FAT16, sử dụng LBA.
Bảng 2:Các giá trị có thể của trường System ID.
-
Ví dụ về nội dung bảng Partition đã đề cập ở trên cho thấy đĩa cứng đã sử dụng
các phân hoạch sau: một phân hoạch BIGDOS FAT, một phân hoạch NTFS
partition, một phân hoạch extended partition, và một phân hoạch 12-bit FAT.
-
Nếu ta cài đặt hệ điều hành Windows NT trên một máy tính trước đây đã cài đặt
hệ điều hành Windows 95, các phân hoạch FAT sẽ không được nhận biết. Nếu
16