Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.87 KB, 31 trang )
0x01FE
WORD
Đánh dấu kết thúc của Sector
Bảng 4:NTFS Boot Sector.
-
Về khối lượng NTFS, các trường dữ liệu theo mẫu BPB một BPB mở rộng. Các
dữ liệu trong các lĩnh vực này cho phép Ntldr (Chương trình tải NT) để tìm
bảng master file (MFT) trong quá trình khởi động. Về khối lượng NTFS, MFT
không nằm trong một khu vực được xác định trước, như trên FAT16 và FAT32
khối lượng. Vì lý do này, các MFT có thể được di chuyển nếu có một khu vực
xấu ở vị trí bình thường của nó. Tuy nhiên, nếu dữ liệu bị hỏng, MFT có thể
không được đặt, và Windows NT / 2000 giả định rằng khối lượng chưa được
định dạng.
-
Ví dụ sau minh họa sector khởi động của một khối lượng định dạng NTFS trong
khi chạy Windows 2000. Các bản in được định dạng trong ba phần:
o Bytes 0x00- 0x0A là lệnh nhảy và OEM ID (hiển thị trong in đậm).
o Bytes 0x0B-0x53 là BPB và BPB mở rộng.
o Các mã còn lại là mã bootstrap và kết thúc đánh dấu sector.
Sector vật lý:Cyl 0, Side 1, Sector 1
00000000:EB 52 90 4E 54 46 53 20 -20 20 20 00 02 08 00 00 .R.NTFS ........
00000010:00 00 00 00 00 F8 00 00 -3F 00 FF 00 3F 00 00 00 ........?...?...
00000020:00 00 00 00 80 00 80 00 -4A F5 7F 00 00 00 00 00 ........J.......
00000030:04 00 00 00 00 00 00 00 -54 FF 07 00 00 00 00 00 ........T.......
00000040:F6 00 00 00 01 00 00 00 -14 A5 1B 74 C9 1B 74 1C ...........t..t.
00000050:00 00 00 00 FA 33 C0 8E -D0 BC 00 7C FB B8 C0 07 .....3.....|....
00000060:8E D8 E8 16 00 B8 00 0D -8E C0 33 DB C6 06 0E 00 ..........3.....
00000070:10 E8 53 00 68 00 0D 68 -6A 02 CB 8A 16 24 00 B4 ..S.h..hj....$..
00000080:08 CD 13 73 05 B9 FF FF -8A F1 66 0F B6 C6 40 66 ...s......f...@f
00000090:0F B6 D1 80 E2 3F F7 E2 -86 CD C0 ED 06 41 66 0F .....?.......Af.
000000A0:B7 C9 66 F7 E1 66 A3 20 -00 C3 B4 41 BB AA 55 8A ..f..f....A..U.
000000B0:16 24 00 CD 13 72 0F 81 -FB 55 AA 75 09 F6 C1 01 .$...r...U.u....
000000C0:74 04 FE 06 14 00 C3 66 -60 1E 06 66 A1 10 00 66 t......f`..f...f
000000D0:03 06 1C 00 66 3B 06 20 -00 0F 82 3A 00 1E 66 6A ....f;....:..fj
000000E0:00 66 50 06 53 66 68 10 -00 01 00 80 3E 14 00 00 .fP.Sfh.....>...
000000F0:0F 85 0C 00 E8 B3 FF 80 -3E 14 00 00 0F 84 61 00 ........>.....a.
00000100:B4 42 8A 16 24 00 16 1F -8B F4 CD 13 66 58 5B 07 .B..$......fX [..
00000110:66 58 66 58 1F EB 2D 66 -33 D2 66 0F B7 0E 18 00 fXfX.-f3.f......
00000120:66 F7 F1 FE C2 8A CA 66 -8B D0 66 C1 EA 10 F7 36 f......f..f....6
00000130:1A 00 86 D6 8A 16 24 00 -8A E8 C0 E4 06 0A CC B8 ......$.........
20
00000140:01 02 CD 13 0F 82 19 00 -8C C0 05 20 00 8E C0 66 ..............f
00000150:FF 06 10 00 FF 0E 0E 00 -0F 85 6F FF 07 1F 66 61 ..........o...fa
00000160:C3 A0 F8 01 E8 09 00 A0 -FB 01 E8 03 00 FB EB FE ................
00000170:B4 01 8B F0 AC 3C 00 74 -09 B4 0E BB 07 00 CD 10 .....<.t........
00000180:EB F2 C3 0D 0A 41 20 64 -69 73 6B 20 72 65 61 64 .....A disk read
00000190:20 65 72 72 6F 72 20 6F -63 63 75 72 72 65 64 00 error occurred.
000001A0:0D 0A 4E 54 4C 44 52 20 -69 73 20 6D 69 73 73 69 ..NTLDR is missi
000001B0:6E 67 00 0D 0A 4E 54 4C -44 52 20 69 73 20 63 6F ng...NTLDR is co
000001C0:6D 70 72 65 73 73 65 64 -00 0D 0A 50 72 65 73 73 mpressed...Press
000001D0:20 43 74 72 6C 2B 41 6C -74 2B 44 65 6C 20 74 6F Ctrl+Alt+Del to
000001E0:20 72 65 73 74 61 72 74 -0D 0A 00 00 00 00 00 00 restart........
000001F0:00 00 00 00 00 00 00 00 -83 A0 B3 C9 00 00 55 AA ..............U.
-
Bảng dưới đây mô tả các trường trong BPB và BPB mở rộng trên các phân vùng
NTFS. Các trường bắt đầu từ 0x0B, 0x0D, 0x15, 0x18, 0x1A, và 0x1C phù hợp
với nó trên FAT16 và FAT32. Các giá trị mẫu tương ứng với dữ liệu trong ví dụ
này.
byte
offset
Thời lượng
Trường
Giá trị mẫu
Tên trường
0x0B
WORD
0x0002
Bytes trên mỗi Sector
0x0D
BYTE
0x08
Sectors trên mỗi Cluster
0x0E
WORD
0x0000
Sector Ltd.
0x10
3 byte
0x000000
Luôn là 0
0x13
WORD
0x0000
không được sử dụng bởi NTFS
0x15
BYTE
0xF8
Mô tả truyền thông
0x16
WORD
0x0000
Luôn là 0
0x18
WORD
0x3F00
Sectors trên mỗi Track
0x1A
WORD
0xFF00
Số đầu
0x1C
DWORD
0x3F000000
Hidden Sector
0x20
DWORD
0x00000000
không được sử dụng bởi NTFS
0x24
DWORD
0x80008000
không được sử dụng bởi NTFS
21
0x28
LONG LONG
0x4AF57F0000000000
Tổng số Sector
0x30
LONG LONG
0x0400000000000000
Logical Cụm Số cho các tập tin
$ MFT
0x38
LONG LONG
0x54FF070000000000
Logical Cụm Số cho các tập tin
$ MFTMirr
0x40
DWORD
0xF6000000
Clusters mỗi File Record
Segment
0x44
BYTE
0x01
Clusters mỗi Index Buffer
0x45
3 byte
0x000000
không được sử dụng bởi NTFS
0x48
0x50
LONG LONG 0x14A51B74C91B741C
DWORD
0x00000000
Khối lượng Serial Number
Kiểm tra tổng
Bảng 5:Mô tả các trường trong BPB và BPB mở rộng trên các phân vùng NTFS.
1.4.1. Bảo vệ boot sector
-
Bởi vì một hệ thống hoạt động bình thường dựa vào sector khởi động để truy
cập vào ổ đĩa, nó rất quan trọng nên bạn chạy phần mềm quét các công cụ như
Chkdsk thường xuyên, cũng như sao lưu tất cả các tập tin dữ liệu của bạn để bảo
vệ chống mất mát dữ liệu nếu bạn bị mất quyền truy cập vào một lượng.
Chương 2: cấu trúc quản lý file và thư mục trong một đĩa logic cài đặt hệ
điều hành Windows (NTFS - New Technology File System)
2.1. Khái niệm NTFS
-
NTFS (New Technology File System)-bảng phân hoạch tập tin công nghệ mới
được giới thiệu cùng với phiên bản Windows NT đầu tiên , Microsoft đã thay
thế hệ thống file FAT MS-DOS bằng một hệ thống file mới 32-bit nhanh hơn,
bảo mật hơn. Với không gian địa chỉ 64 bit, khả năng thay đổi kích thước của
cluster độc lập với dung lượng đĩa cứng, NTFS hầu như đã loại trừ được những
hạn chế về số cluster, kích thước tối đa của tập tin trên một phân vùng đĩa cứng.
-
NTFS sử dụng bảng quản lý tập tin MFT (Master File Table) thay cho bảng
FAT quen thuộc nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật cho tập tin và
thư mục, khả năng mã hóa dữ liệu đến từng tập tin. Ngoài ra, NTFS có khả năng
22
chịu lỗi cao, cho phép người dùng đóng một ứng dụng “chết” (not responding)
mà không làm ảnh hưởng đến những ứng dụng khác. Tuy nhiên, NTFS lại
không thích hợp với những ổ đĩa có dung lượng thấp (dưới 400 MB) và không
sử dụng được trên đĩa mềm.
-
Hệ thống file NTFS có khả năng hoạt động cao và có chức năng tự sửa chữa.
Nhờ có tính năng lưu giữ lại các thông tin xử lý, NTFS có khả năng phục hồi
file cao hơn trong những trường hợp ổ đĩa có sự cố. Nó hỗ trợ chế độ bảo mật ở
mức độ file, nén và kiểm định. Nó cũng hỗ trợ các ổ đĩa lớn và các giải pháp lưu
trữ mạnh mẽ như RAID.
-
NTFS có 5 phiên bản được phát hành:
o Phiên bản 1.0 (v1.0) với NT 3.1, phát hành giữa năm 1993
o Phiên bản 1.1 (v1.1) với NT 3.5, phát hành cuối năm 1994
o Phiên bản 1.2 (v1.2) với NT 3.51 (giữa năm 1995) và NT 4 (giữa năm 1996)
(đôi khi còn gọi là "NTFS 4.0", vì phiên bản OS là 4.0)
o Phiên bản 3.0 (v3.0) của Windows 2000 ("NTFS V5.0")
o Phiên bản 3.1 (v3.1) của Windows XP (mùa thu 2001; "NTFS V5.1"),
Windows Server 2003 (mùa xuân 2003; đôi khi còn gọi là "NTFS V5.2"),
Windows Vista (giữa năm 2005) (đôi khi còn gọi là "NTFS V6.0") và
Windows Server 2008
o V1.0 và V1.1 (và các phiên bản mới hơn) không tương thích: vì các đĩa được
ghi bằng NT 3.5x không thể đọc được bằng NT 3.1 cho đến khi một bản cập
nhật trên đĩa CD có NT 3.5x được áp dụng cho NT 3.1, bản cập nhật cũng
thêm vài hỗ trợ tên tập tin dài FAT. V1.2 hỗ trợ các tập tin nén, các dòng dữ
liệu được đặt tên, bảo mật dựa trên ACL, vân vân. V3.0 thêm vào cấp hạn
ngạch cho đĩa, mã hóa, tập tin rải, các điểm phân tích kiểm tra, bản ghi số
thứ tự cập nhật (USN - update sequence number), các tập tin và thư mục
$Extend, và tổ chức lại ký hiệu bảo mật để nhiều tập tin sử dụng cùng thiết
lập bảo mật có thể chia sẻ cùng một ký hiệu. V3.1 mở rộng danh sách Bảng
tập tin gốc (MFT - Master File Table) với số ghi MFT dư (có ích cho việc
khôi mục các tập tin MFT bị hư hỏng).
-
Windows Vista đưa vào sử dụng NTFS giao tác, các liên kết biểu tượng NTFS,
phân vùng thu hẹp và chức năng tự sửa chữa, mặc dù những tính năng này dùng
nhiều hơn để bổ sung chức năng của hệ điều hành hơn là cho bản thân hệ thống
tập tin.
23