1. Trang chủ >
  2. Công Nghệ Thông Tin >
  3. An ninh - Bảo mật >

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 69 trang )


1.3. Các vấn đề cần giải quyết của bài toán :

Bài toán thiết kế mạch hiển thị nhiệt độ và điều khiển quạt tản nhiệt cho thiết bị

điện tử đặt ra các yêu cầu sau:

-



Cảm biến nhiệt độ của thiết bị cần tản nhiệt, khi nhiệt độ tăng cao quạt sẽ



tăng tốc độ quay để tản nhiệt cho thiết bị, khi nhiệt độ giảm thì quạt cũng sẽ giảm

tốc độ quay

-



Hiển thị nhiệt độ báo chính xác.



-



Xây dựng mạch chạy .



1.4. Giải pháp:

Giải pháp đưa ra để đáp ứng yêu cầu bài toán:

-



Sử dụng vi điều khiển 89C51.



-



Sử dụng cảm biến nhiệt LM35.



-



Sử dụng chip ADC0804 chuyển đổi từ dữ liệu tương tự sang dữ liệu số



-



Xây dựng chương trình mô phỏng hoạt động của mạch.



-



Xây dựng mạch chạy hiện thị nhiệt độ, tản nhiệt cho thiết bị.



1.5. Mục đích đề tài.

Sự cần thiết, quan trọng cũng như tính khả thi và lợi ích của mạch số cũng chính

là lý do để em chọn và thực hiện đồ án “Sự dụng vi điều khiển 8051 để xây dựng

mạch đo và điều khiển nhiệt độ của thiết bị” nhằm ứng dụng kiến thức đã học vào

thực tế.

Sử dụng một con IC cảm biến nhiệt (LM35) kết hợp với vi xử lý ADC0804 đưa

dữ liệu nhị phân vào vi điều khiển 89C51 , 89C51 có nhiệm vụ điều khiển việc

chuyển đổi của ADC0804 và hiển thị dữ liệu lên LED 7 thanh (nhiệt độ thiết bị điện

tử), khi nhiệt độ tăng cao, 89C51 sẽ thực hiện chương trình tăng tốc độ quay cho

quạt. 89C51 sẽ nhận ngắt và thực hiện chương trình ngắt thiết bị.

Mục đích yêu cầu của đề tài như sau:

♦ Mạch hiển thị nhiệt độ một cách chính xác .

♦ Khi nhiệt độ tăng cao quạt tản nhiệt quay nhanh hơn để tản nhiệt cho thiết bị

♦ Thực hiện tắt thiết bị khi nhiệt độ không nằm trong mức cho phép.



7



1.6 Nguyên lý đo nhiệt độ

IC đo nhiệt là một mạch tích hợp nhận tín hiệu nhiệt độ chuyển thành tín

hiệu điện dưới dạng dòng điện hay điện áp. Dựa vào đặc tính rất nhạy cảm của

các bán dẫn với nhiệt độ, tạo ra điện áp hoặc dòng điện tỉ lệ thuận với nhiệt độ

tuyệt đối. Vỡ thế để đo được giá trị nhiệt độ thỡ ta chỉ cần đo tín hiệu điện áp là

ta biết được giá trị của nhiệt độ cần đo. Sự tác động của nhiệt độ tạo ra điện tích

tự do và các lỗ trống trong các chất bán dẫn . Bằng sự đốt núng chất bỏn dẫn

trong IC đo nhiệt sẽ tạo ra sự phá vỡ các phân tử, bứt các electron thành dạng tự

do di chuyển qua vùng cấu trúc mạng tinh thể tạo ra sự xuất hiện các lỗ trống.

Làm cho tỷ lệ điện tử tự do và lỗ trống tăng lên theo qui luật hàm mũ với nhiệt

độ.

Đầu tiên LM35 sẽ cảm biến nhiệt độ, nhận tín hiệu nhiệt độ để chuyển tín

hiệu nhiệt độ thành đại lượng điện áp hay dòng điện. Cứ tăng giảm 1 oC thì điện

áp tới đầu ra của LM35 cũng sẽ tăng giảm 10mV. Dòng điện này sẽ đưa vào

chân VCC IN+ ( chân số 6) của ADC 0804 để ADC chuyển tín hiệu từ dạng tín

hiệu tương tự sang dạng tín hiệu số. Để bộ chuyển đổi nhiệt độ có thể hoạt động

cách chính xác thì cần đưa 1 điện áp điện mẫu Vref/2 vào chân số 9 của ADC.

Sau khi chuyển đổi tín hiệu từ dạng tương tự sang tín hiệu dạng số thì ta đưa vào

IC AT89C51 để IC bắt đầu xử lý, đo đạc, phân tích, tính toán, lưu trữ rồi mới

đưa ra bộ hiển thị là Led 7 thanh.

1.7 Bố cục đồ án

Chương 1: Tổng quan đề tài:

Đặt vấn đề về đồ án, khảo sát vấn đề đó,sau đó đưa ra cách giải quyết cũng

như giải pháp cho đồ án.

Chương 2 : Họ vi điều khiển 8051:

Sơ lược về vi xử lý và vi điều khiển, ưu nhược điểm của các bộ vi điều

khiển, cấu trúc của họ vi diều khiển 8051, tổ chức bộ nhớ, đưa ra các đặc điểm

nổi bật của họ vi diều khiển này, cách sử dụng các chân của 8051…



8



Chương 3: Cảm biến nhiệt độ LM35 – Bộ biến đổi tương tự sang số ADC

0804:

Nghiên cứu về cấu tạo, cách thức hoạt động của các linh kiện, ưu nhược

điểm của các linh kiện này. Phân chia thời gian trong quá trình chuyển đổi dữ

liệu. Cách ghép nối giữa LM35 với ADC0804.

Các linh kiện phụ trợ trong quá trình thiết kế mạch, đưa ra hình ảnh về

những linh kiện đó.

Chương 4: Khảo sát, thiết kế bài toán.

Nhiệm vụ thiết kế bào toán, tính toán chức năng của từng khối, đưa ra sơ đồ

khối và sơ đồ thuật toán của chương trình, cũng như chạy quá trình mô phỏng

trên máy, để giúp cho việc làm mạch thật diễn ra thuật lợi hơn.



9



CHƯƠNG II: HỌ VI ĐIỀU KHIỂN 8051

2.1. Sơ lược về vi xử lý và vi điều khiển.

2.1.1. Bộ vi điều khiển và bộ vi xử lý đa năng.

Nói đến vi xử lý là ta nói đến các bộ vi xử lý đa năng như họ Intel x86

( 8086, 80286, 80386, 80486 và Pentium ) hoặc họ Motorola 680x0 ( 68000,

68020, 68030, 68040….). Các bộ vi xử lý này không có RAM, ROM và không

có các cổng vào ra trên chip. Khi sử dụng các bộ vi xử lý đa năng thì người dùng

phải bổ sung thêm RAM, ROM và các cổng vào - ra bên ngoài.

Bus dữ liệu



CPU

Bộ vi xử lý

đa năng



RAM



ROM



I/O

Port



Timer



Cổng

COM

nối

tiếp



Bus địa chỉ



Hình 2.1: Hệ vi xử lý đa năng

Đối với các bộ vi điều khiển thì khác, bộ vi điều khiển có trên chip bộ vi xử

lý đa năng, bộ nhớ RAM, ROM, các cổng vào - ra và bộ định thời. Hay nói một

cách khác là bộ vi xử lý, RAM, ROM, cổng vào ra và bộ định thời đã được tích

hợp trên một chíp vi điều khiển. Khi dùng bộ vi điều khiển ta không phải bổ

sung thêm các bộ nhớ ngoài, các cổng vào ra hoặc bộ định thời để cho hệ thống

hoạt động. Bộ vi điều khiển với một dung lượng RAM, ROM trên chíp và cổng

vào – ra đã trở nên rất thích hợp trong nhiều ứng dụng yêu cầu giá thành hạ và

không gian sử dụng hạn chế. Các bộ vi điều khiển ngày càng được ứng dụng

rộng rãi trong các thiết bị gia đình, thiết bị văn phòng, thiết bị tự động.



10



CPU



RAM



ROM



I/O



Timer



Cổng

COM

nối tiếp



Hình 2.2: Chíp vi điều khiển

2.1.2 Ưu nhược điểm của các bộ vi điều khiển.

Các công việc được thực hiện bởi các bộ vi điều khiển thì không mới. Điều

mới là các thiết kế hiện thực với ít thành phần hơn so với các thiết kế trước đó.

Các thiết kế trước đó đòi hỏi phải vài chục hoặc vài trăm IC để hiện thực thì nay

chỉ cần một ít thành phần trong đó bao gồm bộ vi điều khiển. Số thành phần

được giảm bớt, hiệu quả trực tiếp của tính khả lập trình của các bộ vi điều khiển

và độ tích hợp cao trong công nghệ chế tạo vi mạch thường chuyển thành thời

gian phát triển ngắn hơn, giá thành sản xuất thấp hơn, công suất tiêu thụ thấp

hơn và độ tin cậy cao hơn.

Vấn đề ở đây là tốc độ. Các giải pháp dựa trên bộ vi điều khiển không bao

giờ nhanh bằng giải pháp dựa trên các thành phần rời rạc. Những tình huống đòi

hỏi phải đáp ứng thật nhanh ( cỡ n-sec) đối với các sự kiện (thường chiếm thiểu

số trong các ứng dụng) sẽ được quản lí tồi khi dựa vào các bộ vi điều khiển.

Tuy nhiên trong vài ứng dụng, đặc biệt là các ứng dụng liên quan đến con

người, các khoảng thời gian trễ tính bằng n-sec, u-sec hoặc thậm chí m-sec là

không quan trọng. Viêc giảm bớt các thành phần là một điều lợi như đã đề cập,

các thao tác trong chương trình điều khiển làm cho thiết kế có thể thay đổi bằng

cách thay đổi phần mềm. Điều này có ảnh hưởng tối thiểu đến chu kì sản xuất.

Do đó các bộ vi điều khiển có thể được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực

phục vụ cho con người, thay thế cho con người ở những nơi có điều kiện môi

trường khắc nghệt.

11



Để hiểu rõ hơn về các bộ vi xử lý nói chung cũng như các bộ điều khiển nói

riêng, trong đề tài thiết kế hệ thống đo nhiệt độ nhiều phòng sử dụng họ vi điều

khiển 8051 để lập trình và thiết kế cho hệ thống này.

2.2 Cấu trúc của chíp vi điều khiển 8051.

2.2.1 Sơ đồ khối bộ vi điều khiển và chức năng.

Ngắt ngoài



Điều

khiển

ngắt



ETC

ROM

On - Chip

chương trình



RAM

On - Chip



Bus

điều khiển



4 Cổng

vào /ra



Timer

1

Timer

2



CPU



Bộ tạo

dao động



P0 P1 P2 P3

Địa chỉ/ Dữ

liệu



Hình 2.3: Sơ đồ khối bộ vi xử lý 8051



12



Cổng nối

tiếp



TXD RXD



Vào

bộ

đế

m



Chức năng các khối như sau:

* Khối xử lý trung tâm:

Đây là phần chính của bộ vi xử lý là khối xử lý trung tâm CPU(Central

Processing Unit), đây là trái tim của hệ thống nó quản lí tất cả các hoạt động của

hệ thống và thực hiện tất cả các thao tác trên dữ liệu. Hầu hết các CPU chỉ bao

gồm một tập các mạch logic thực hiện liên tục hai thao tác là: tìm nạp lệnh và

thực thi lệnh. CPU có khả năng hiểu và thực thi các lệnh dựa trên một tập các mã

nhị phân, mỗi một mã nhị phân biểu thị một thao tác đơn giản. Các lệnh này

thường là các lệnh số học, lệnh logic, các lệnh di chuyển dữ liệu hoặc các lệnh rẽ

nhánh được biểu thị bởi một tập các mã nhị phân và được gọi là tập lệnh. Khối

này có chứa các thành phần chính sau:

- Thanh ghi tích lũy (ký hiệu là A).

- Thanh ghi tích lũy phụ(ký hiệu là B) thường được dùng cho phép nhân

và phép chia.

- Khối logic số học ALU(Arithmetic Logical Unit).

- Từ trạng thái chương trình PSW(Program Status Word).

- Bốn băng thanh ghi.

- Con trỏ ngăn xếp SP(Stack Point) cũng như con trỏ dữ liệu để định địa

chỉ cho bộ nhớ dữ liệu ở bên ngoài.

Ngoài ra khối xử lý trung tâm còn chứa: Thanh ghi đếm chương trình PC,

bộ giải mã lệnh, bộ điều khiển thời gian và logic. Các thanh ghi bên trong CPU

có vai trò hết sức quan trọng. Nhiệm vụ của nó là lưu trữ tạm thời các thông tin,

một đơn vị số học ALU có nhiệm vụ thực hiện các thao tác trên thông tin này,

một đơn vị giải mã lệnh và điều khiển có nhiệm vụ xác định thao tác cần thực

hiện và thiết lập các hoạt động cần thiết để thực hiện thao tác.

Việc tìm nạp một lệnh từ RAM hệ thống là một trong các thao tác cơ bản

nhất mà CPU thực hiện. Việc tìm nạp lệnh được thực hiện theo các bước sau:

- Nội dung của PC được đặt lên bus địa chỉ

- Tín hiệu điều khiển READ được xác lập (chuyển sang trạng thái tích cực).

- Dữ liệu (opcode của lệnh) được đọc từ RAM và đưa lên bus dữ liệu.

- Opcode được chốt vào thanh ghi lệnh bên trong CPU.



13



- PC được tăng để chuẩn bị tìm nạp lệnh kế từ bộ nhớ.

Giai đoạn thực thi lệnh bao gồm việc giải mã opcode và tạo ra các tín hiệu

điều khiển, các tín hiệu này điều khiển việc xuất nhập giữa các thanh ghi nội với

ALU và thông báo để ALU thực hiện thao tác đã được xác định. Do các thao tác

có tầm thay đổi rộng, phạm vi cho các giải thích vừa nêu trên có phần bị giới hạn

và chỉ được áp dụng cho các thao tác đơn giản.

Một chuỗi các lệnh được kết hợp để thực hiện một công việc có ý nghĩa được

gọi là một chương trình hay phần mềm. Mức độ mà những công việc được thực

hiện đúng và có hiệu quả phần lớn được xác định bởi chất lượng của phần mềm,

không phải bởi sự phức tạp của CPU. Vậy thì các chương trình điều khiển CPU

trong khi làm việc đôi khi dẫn đến sai lầm, chính là do nhược điểm của người

viết chương trình.

Sau khi được reset thì CPU bắt đầu làm việc ở địa chỉ 0000h, là địa chỉ đầu

được ghi trong thanh ghi chứa chương trình PC và sau đó thanh ghi này tăng lên

1 đơn vị và chỉ đến các lệnh tiếp theo của chương trình.

* Bộ tạo dao động:

Khối xử lý trung tâm nhận trực tiếp xung nhịp từ bộ tạo dao động được lắp

thêm vào, linh kiện phụ trợ có thể là một khung dao động làm bằng tụ gốm hoặc

thạch anh. Ngoài ra còn có thể đưa một tín hiệu giữ nhịp từ bên ngoài vào. Khi

sử dụng thạch anh thì tần số tối đa của thạch anh mà chúng ta phải chú ý đến là

24MHz, thông thường chúng ta dùng thạch anh có tần số 11,0592MHz để làm

giảm thiểu tới mức tối đa những lỗi nhỏ nhất trong quá trình làm việc của nó.

* Khối điều khiển ngắt:

Chương trình đang chạy có thể dừng lại nhờ một khối logic ngắt ở bên trong.

Các nguồn ngắt có thể là do các biến cố bên ngoài, sự tràn của bộ định thời / bộ

đếm, hay cũng có thể là giao diện nối tiếp. Các ngắt đóng một vai trò quan trọng

trong việc thiết kế và thực hiện các ứng dụng của bộ vi điều khiển. Các ngắt cho

phép hệ thống đáp ứng các sự kiện theo cách không đồng bộ. Tất cả các ngắt đều

có thể được thiết lập chế độ làm việc thông qua các hai thanh ghi sau:

IE – Interupt Enable

IP – Interupt Priority



14



Chương trình xử lý một ngắt được gọi là trình phục vụ ngắt ISR hay quản lý

ngắt. ISR được thực thi nhằm đáp ứng một ngắt và trong trường hợp tổng quát

thực hiện việc xuất nhập đối với một thiết bị. Khi một ngắt xuất hiện việc thực

thi chương trình chính tạm thời bị dừng và CPU sẽ thực hiện rẽ nhánh đến trình

phục vụ ngắt ISR. CPU sẽ thực thi ISR để thực hiện một công việc và kết thúc

việc thực thi này khi gặp lệnh “quay về từ một trình phục vụ ngắt”, chương trình

chính lại tiếp tục tại nơi bị tạm dừng. Ta có thể nói chương trình chính được thực

thi ở phần nền, mức nền còn ISR được thực thi ở mức ngắt.

Có 5 nguyên nhân tạo ra ngắt (gọi tắt là nguyên nhân ngắt) đối với 8051: hai

ngắt do bên ngoài, hai ngắt do bộ định thời và một ngắt do port nối tiếp. 8052 có

thêm nguyên nhân ngắt thứ 6 do bộ định thời được thêm vào, bộ định thời thứ

ba. khi ta thiết lập trạng thái ban đầu cho hệ thống, tất cả các ngắt đều bị vô hiệu

hóa và sau đó chúng được cho phép riêng rẽ bằng phần mềm.

Khi xảy ra hai hay nhiều ngắt đồng thời hoặc xảy ra một ngắt trong khi một

ngắt khác đang được phục vụ, ta có 2 sơ đồ xử lý các ngắt: sơ đồ chuỗi vòng và

sơ đồ hai mức ưu tiên.

* Khối điều khiển và quản lý BUS:

Các khối trong vi điều khiển liên lạc với nhau thông qua hệ thống bus nội bộ

và được điều khiển bởi khối điều khiển và quản lý bus.

Một bus là một tập các dây mang thông tin có cùng một mục đích. Việc truy

xuất tới một mạch xung quanh CPU sử dụng 3 bus: Bus địa chỉ, bus dữ liệu và

bus điều khiển. Với mỗi thao tác đọc hoặc ghi CPU xác định rõ vị trí của dữ liệu

(hoặc lệnh) bằng cách đặt một địa chỉ lên bus địa chỉ, sau đó tích cực một tín

hiệu lên bus điều khiển để chỉ ra thao tác là đọc hay ghi. Thao tác đọc lấy một

byte dữ liệu từ bộ nhớ ở vị trí đã xác định và đặt byte này lên bus dữ liệu. CPU

sẽ đọc dữ liệu và đặt dữ liệu vào một trong các thanh ghi nội của CPU. Với thao

tác ghi , CPU xuất dữ liệu lên bus dữ liệu nhờ vào tín hiệu điều khiển bộ nhớ

nhận biết đây là thao tác ghi và lưu dữ liệu vào vị trí đã được xác định.

Bus dữ liệu mang thông tin giữa CPU và bộ nhớ cũng như giữa CPU và các

thiết bị xuất nhập. Việc cố gắng nghiên cứu bao quát phần lớn được dùng vào

việc xác định loại hoạt động làm mất nhiều thời gian thực thi đáng giá của máy



15



tính. Hiển nhiên là máy tính sử dụng đến 2/3 thời gian vào việc di chuyển dữ

liệu. Vì đa số các thao tác di chuyển dữ liệu xảy ra giữa một thanh ghi của CPU

với RAM và ROM ngoài, số đường (hay độ rộng) của bus dữ liệu rất quan trọng

đối với hiệu suất tổng thể của máy tính. Giới hạn bởi độ rộng này có dạng cổ

chai: có thể có một lượng rất lớn bộ nhớ trong hệ thống và CPU có thể có khả

năng tính toán rất lớn nhưng việc truy xuất dữ liệu-di chuyển dữ liệu giữa bộ

nhớ và CPU thông qua bus dữ liệu thường bi nghẽn như cổ chai vì độ rộng của

bus dữ liệu. Bus dữ liệu là bus hai chiều còn bus địa chỉ là bus một chiều. Các

thông tin địa chỉ luôn luôn được cung cấp bởi CPU trong khi dữ liệu di chuyển

theo cả hai hướng tùy thuộc vào thao tác được dự định là đọc hay ghi.

Bus điều khiển là một hỗn hợp các tín hiệu, mỗi tín hiệu có một vai trò riêng

trong việc điều khiển có trật tự hoạt động của hệ thống. Theo lệ thường các tín

hiệu điều khiển là các tín hiệu định thời được cung cấp bởi CPU để đồng bộ việc

di chuyển thông tin trên các bus địa chỉ và dữ liệu, mặc dù thường có ba tín hiệu

như là clock, read và write đối với việc di chuyển dữ liệu cơ bản giữa CPU và

bộ nhớ. Tên và hoạt động của các tín hiệu điều khiển phụ thuộc nhiều vào CPU

cụ thể.

* Các bộ đếm / bộ định thời (Timer/Counter):

Một bộ định thời thường được sử dụng trong các bộ vi xử lý nói chung và bộ

vi điều khiển nói riêng là một chuỗi các flipflop với mỗi flipflop là một mạch

chia hai, chuỗi này nhận một tín hiệu ngõ vào làm nguồn xung clock. Xung

clock đặt vào flipflop thứ nhất, flipflop này chia đôi tần số xung clock. Ngõ ra

của flipflop thứ nhất này sẽ trở thành nguồn xung clock cho flipflop thứ hai, và

cứ như thế…

Vi điều khiển 8051 có chứa 2 bộ đếm /bộ định thời. Chúng có thể được dùng

đếm thời gian tiến đến 16 bit hoặc dùng để định thời gian trong điều khiển, có

thể dùng để tạo bộ phát tốc độ Baud cho giao diện nối tiếp. Hai bộ định thời

Timer 0 và Timer 1 là các bộ định thời 16 bit nhưng do 8051 có cấu trúc 8 bit

nên mỗi bộ định thời được truy cập dưới dạng 2 thanh ghi độc lập là byte cao và

byte thấp. Tương ứng với mỗi bộ định thời đó là thanh ghi TH0, TL0, TH1, TL1.



16



Với 8051 nếu chúng ta muốn sử dụng bộ định thời chúng ta cần phải lập trình

lên một thanh ghi được gọi là thanh ghi chế độ định thời TMOD, từ thanh ghi

này chúng ta sẽ chọn sử dụng bộ định thời nào: Timer1 hay là Timer2. Thanh

ghi này được nạp một lần bởi phần mềm ở thời điểm bắt đầu của một chương

trình để khởi động chế độ hoạt động của bộ định thời. Thanh ghi TCON là thanh

ghi điều khiển định thời nó được dùng bất hoặc tắt bộ định thời.

Sau đây là hai hoạt động chính của bộ định thời trong 8051 được sử dụng, và

tất cả các họ 8051 đều sử dụng hai hoạt động này:

+ Định thời một khoảng thời gian:

Với hoạt động định thời thì nguồn xung clock của bộ định thời do mạch dao

động bên trong chip tạo ra. Một mạch chia 12 tầng được thêm vào để giảm tần

số xung clock đến một giá trị xác định thích hợp với hầu hết các ứng dụng. Lúc

này bộ định thời được dùng để định thời trong một khoảng thời gian. Các thanh

ghi định thời TLx, THx đếm lên với tần số xung clock bằng 1/12 tần số của

mạch dao động trên chip. Bộ định thời sẽ tràn sau một số xung clock cố định phụ

thuộc vào giá trị ban đầu nạp cho các thanh ghi định thời.

+ Đếm sự kiện:

Lúc này bộ định thời được cung cấp xung clock từ một nguồn tạo xung bên

ngoài. Trong đa số các ứng dụng, nguồn xung clock này cung cấp cho bộ định

thời một xung dựa trên việc xảy ra một sự kiện-bộ định thời bấy giờ đếm sự

kiện. Số các sự kiện được xác định trong phần mềm bằng cách đọc thanh ghi

định thời, giá trị 16 bit trong các thanh ghi này tăng theo mỗi sự kiện. Hai chân

của port 3 là P3.4 và P3.5 bây giờ trở thành ngõ vào xung clock cho các bộ định

thời. Chân P3.4 là ngõ vào xung clock cho bộ định thời 0, còn chân P3.5 là ngõ

vào xung clock của bộ định thời 1.

Trong các ứng dụng đếm sự kiện các thanh ghi định thời tăng mỗi khi xảy ra

chuyển trạng thái từ 1 xuống 0 ở ngõ vào T0 hoặc T1 (Tx). Ngõ vào Tx này

được lấy mẫu trong suốt thời gian S5P2 của mỗi một chu kỳ máy, vậy thì ngõ

vào sẽ ở mức cao trong một chu kỳ và mức thấp trong chu kỳ kế tiếp, số đếm

được tăng. Giá trị mới xuất hiện trong các thanh ghi định thời trong suốt thời

gian S3P1 của chu kỳ tiếp theo chu kỳ phát hiện sự chuyển trạng thái. Từ đó ta



17



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

×