Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.66 KB, 25 trang )
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
-
Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích- kích thích người
-
lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định, chỉ thị của Ban giám
-
đốc.
Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong Công ty, xây
-
dựng cơ cấu tổ chức của công ty- các bộ phận tổ chức thực hiện.
Tham mưu đề xuất cho Ban giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực Tổ
-
chức- Hành chính- Nhân sự.
Hỗ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa Ban giám
đốc và người lao động.
2.1.3 Tổ chức bộ máy của Phòng nhân sự
Trưởng phòng
Phó phòng
Chuyên viên
Tuyển dụng
Chuyên viên
Tiền lương và
chính sách
Chuyên viên
Tuyển dụng
Chuyên viên
Quan hệ lao
động
(Nguồn: Phòng nhân sự VietNamNet ICom)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của phòng nhân sự
Phòng nhân sự của Công ty VietNamNet ICom gồm 6 cán bộ: 1 Giám đốc nhân
sự phụ trách cả công ty, 1 Phó phòng, 1 chuyên viên tuyển dụng, 1 chuyên viên mảng
tiền lương và chính sách, 1 chuyên viên đào tạo, 1 chuyên viên quan hệ lao động.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
8
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố đến hoạt động quản trị nhân lực của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Truyền thông VietNamNet ICom
2.2.1. Những nhân tố bên ngoài
2.2.1.1. Quan hệ cung cầu trên thị trường lao động
Trong giai đoạn hiện nay, khi nguồn nhân lực trên thị trường là dư thừa quá
nhiều đối với vị trí nhân viên kinh doanh và khan hiếm với những những vị trí như lập
trình viên phát triển hệ thống. Nên khi tuyển dụng công ty VietNamNet ICom dễ dàng
tuyển được những vị trí nhân viên kinh doanh làm cho quá trình tuyển dụng trở nên
nhanh chóng dễ dàng hơn và gặp khó khăn khi tuyển những vị trí lập trình viên phát
triển hệ thống vì nguồn lực khan hiếm nên công ty VietNamNet ICom mất rất nhiều
thời gian để tuyển được vị trí này.
2.2.1.2. Tình hình kinh tế
Năm 2014, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã có sự
khởi sắc nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đã ảnh hưởng không nhỏ tới lĩnh vực
cung ứng nhân lực của công ty. Ngoài ra, tại Việt Nam ngành dịch vụ quảng cáo
truyền thông và sử dụng những dịch vụ mạng quản trị ngày càng có xu hướng tăng lên
mạnh mẽ. Lợi nhuận của VietNamNet ICom không đạt so với kế hoạch đề ra, do vậy
ngân sách dành cho các hoạt động quản trị nhân lực cũng bị cắt giảm. Tình trạng chậm
lương, thưởng kinh doanh, thưởng lễ tết giảm đi nhiều so với các năm trước, gây ảnh
hưởng tới tâm lý làm việc của nhân viên.
2.2.1.3. Chính trị- pháp luật
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp. Ví dụ như Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Thông tin và Truyền thông đã tạo nguy cơ cho VietNamNet ICom phải đối mặt với
ngày càng nhiều hạn chế trong lĩnh vực truyền thông quảng cáo và môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
2.2.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ nhiều công ty kinh doanh cùng loại sản
phẩm, dịch vụ hệ thống quản trị và truyền thông hiện nay như Dentsu Vietnam,
VNNPLUS,… cùng nhiều công ty nước ngoài là mối đe dọa đối với công ty
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
9
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
VietNamNet ICom về chất lượng nguồn lực, chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc...
Đòi hỏi VietNamNet ICom phải có chiến lược tìm kiếm, thu hút, tạo nguồn nhân lực
cạnh tranh với đối thủ. Bên cạnh đó, chính sách đãi ngộ, lộ trình thăng tiến cho nhân
viên cần được quan tâm đặc biệt để giữ chân nhân viên giỏi.
2.2.2. Những nhân tố bên trong
2.2.2.1. Chiến lược công ty
Xu hướng của công ty VietNamNet ICom đó là ngày càng mở rộng quy mô kinh
doanh, hướng tới nhiều đối tượng khách hàng, ký kết được nhiều hợp đồng hơn nữa
trong tương lai. Chính vì vậy đặt ra yêu cầu đối với hoạt động quản trị nhân lực đó là
tuyển dụng được nguồn lao động có chất lượng cao, đào tạo phát triển người lao động
nâng cao năng lực chuyên môn cũng như các kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc…
Đó đều là một bộ phận của công tác quản trị nhân lực.
2.2.2.2. Bầu không khí, văn hóa doanh nghiệp
Trong công tác quản lý nguồn nhân lực ở công ty VietNamNet ICom luôn nuôi
dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động, sáng tạo và chu đáo. Những giá trị này
được thống nhất từ cao xuống thấp và nó tác động trực tiếp đến việc tăng thưởng cùng
với việc thăng tiến của nhân viên trong công ty.
2.2.2.3. Khả năng tài chính
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị nhân lực nên hàng năm,
VietNamNet ICom đều có một khoản ngân sách hợp lý dành cho các hoạt động quản
trị nhân lực như giới thiệu ứng viên, các chi phí đào tạo bên trong lẫn bên ngoài, và
đặc biệt là các chi phí đãi ngộ tài chính, các sự kiện văn hóa văn nghệ trong công ty
như team building, du lịch…
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Truyền thông VietNamNet ICom
2.3.1 Thực trạng về quan hệ lao động của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông
VietNamNet ICom
Năm 2015, quan hệ lao động giữa các bên tại VietNamNet ICom được thực hiện
tương đối tốt. Trong công ty có chuyên viên phụ trách về quan hệ lao động và tổ chức
công đoàn do cán bộ nhân viên công ty lập ra, góp phần vào việc chăm lo đời sống
tinh thần, đảm bảo lợi ích cho nhân viên. Quan hệ lao động được thể hiện chủ yếu
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
10
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
thông qua các hoạt động đối thoại, thương lượng giữa hai bên người lao động và Ban
điều hành công ty. Nội dung đối thoại, thương lượng xoay quanh các vấn đề như:
lương, thưởng, lương làm thêm giờ, bảo hiểm xã hội, các loại phụ cấp, trợ cấp, các
chương trình phúc lợi, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Kết
quả của việc đối thoại, thương lượng giữa đại diện Ban điều hành và nhân viên sẽ
được quy định cụ thể trong thỏa ước lao động tập thể.
Hình thức đối thoại bao gồm: Đại hội công nhân viên chức được diễn ra vào cuối
mỗi năm; Gặp gỡ định kỳ hàng quý giữa Ban điều hành và cán bộ nhân viên; Gặp gỡ
định kỳ giữa quản lý trực tiếp và nhân viên (có thể đột xuất hoặc định kỳ vào một ngày
cố định hàng tuần, tùy theo từng bộ phận); Thương lượng ký thỏa ước lao động tập
thể; Thương lượng ký hợp đồng lao động; Bản tin nội bộ do Ban Nhân Lực thực hiện;
Tham khảo trực tiếp ý kiến của nhân viên; Hệ thống email nội bộ.
Người lao động làm việc tại VietNamNet ICom đều được ký hợp đồng lao động
khi vào làm việc tại công ty, hợp đồng lao động được kí ở VietNamNet ICom gồm:
hợp đồng thử việc 2 tháng, Hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 hoặc 36 tháng và
hợp đồng lao động vô thời hạn.
2.3.2 Thực trạng về tổ chức lao động của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông
VietNamNet ICom
Người lao động tại VietNamNet ICom được phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ
thể, phù hợp với năng lực chuyên môn của mình, được hướng dẫn, thực hiện nội quy
lao động, được phổ biến quy chế làm việc, thời gian làm việc và các quy định khác
liên quan tới quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ nhân viên. Thời gian làm việc đối với
nhân viên: Sáng từ 8h00 – 11h30, chiều từ 13h00 đến 17h30 từ thứ 2 đến thứ 6. Thời
gian cho nghỉ giữa trưa từ 11h30 – 13h00, và mọi người thường ăn cơm và nghỉ trưa
trong phòng họp.
Việc phân chia lao động ở các phòng ban dựa theo mức độ phức tạp của công
việc. Đối với những bộ phận như phát triển thị trường, đối ngoại thì số lượng lao động
nhiều hơn hẳn so với các bộ phận khác bởi đây chính là các bộ phận trực tiếp ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty.
Hiệu quả sử dụng lao động tại VietNamNet ICom tương đối tốt đã giúp công ty
nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời đảm bảo tính khoa học, sự an toàn, phát triển
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
11
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
toàn diện của người lao động, góp phần củng cố các mối quan hệ trong công ty. Tuy
nhiên trong một số kỳ hoạt động kinh doanh đã để xảy ra tình trạng dư thừa hoặc thiếu
hụt lao động, cũng bởi đặc thù của lĩnh vực kinh doanh tác động lên. Dù vậy quan
trọng hơn hết là nhân viên đã được sắp xếp làm việc đúng theo năng lực và nguyện
vọng của mình. Số người vi phạm kỷ luật trong cả năm thấp chứng tỏ sự chấp hành nội
quy lao động trong công ty tốt và mức độ hoàn thành công việc so với mục tiêu đặt ra
luôn ở mức rất cao trong 3 năm liên tiếp.
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Truyền thông VietNamNet Icom từ 2013-2015
ST
T
1
2
3
4
Chỉ tiêu
Doanh thu (triệu đồng)
2013
2014
2015
8105
9980
12635
Lợi nhuận/Lao động (triệu đồng)
17,2
22,11
35,49
Số người vi phạm kỷ luật (người)
2
3
1
Mức độ hoàn thành công việc (%)
93
95
99
(Nguồn: Phòng nhân sự VietNamNet ICom)
Từ bảng 2.2 cho thấy, doanh thu của công ty tăng đều trong giai đoạn 2013 –
2015, lợi nhuận bình quân trên một lao động cũng tăng liên tục. Mức độ hoàn thành
công việc của cán bộ nhân viên luôn ở mức rất cao, đặc biệt năm 2015 tỷ lệ nhân viên
hoàn thành công việc đạt 99%, chính vì thế mà doanh thu trong năm 2015 tăng cao so
với 2014.
2.3.3 Thực trạng về định mức lao động của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông
VietNamNet ICom
Mỗi nhân viên, mỗi bộ phận trong công ty sẽ có định mức lao động riêng phù
hợp với chức năng và nhiệm vụ của nhân viên hay bộ phận đó. VietNamNet ICom đã
sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp thống kê phân tích dựa trên
số lượng nhân viên trong công ty và mục tiêu kinh doanh mỗi năm để xác định chính
xác số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho từng bộ phận, qua đó giúp công ty
chủ động trong việc tuyển dụng và sử dụng lao động.
Ví dụ: mỗi năm, bộ phận tuyển dụng phải phụ trách tuyển đủ số lượng 12 nhân
sự phát triển kinh doanh là hoàn thành mục tiêu, đây cũng là một chỉ tiêu trong trả
lương theo KPI cho bộ phận tuyển dụng tại công ty.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
12
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.3. Định mức lao động cho bộ phận tuyển dụng VietNamNet ICom năm 2015
Các vị trí cần tuyển
Định mức
LĐ
(người)
Thực hiện
mức LĐ
(người)
Tỷ lệ hoàn
thành (%)
Phát triển kinh doanh
(Trưởng phòng, chuyên
viên…)
12
15
107,3
Các vị trí khác
30
Nguyên
nhân
30
100
(Nguồn: Phòng nhân sự VietNamNet ICom)
2.3.4 Thực trạng về hoạch định nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền
thông VietNamNet ICom
Mỗi năm, các trưởng bộ phận sẽ xác định nhu cầu nhân lực trong ngắn hạn và dài
hạn, sau đó Ban Nhân Lực sẽ xác định nhu cầu nhân lực ở bên trong và bên ngoài
công ty và thông qua Ban điều hành xét duyệt để xác định cụ thể kế hoạch tuyển dụng
nhân sự. Việc hoạch định nhân lực được cụ thể hóa bằng các kế hoạch tuyển dụng
nhân sự, kế hoạch đào tạo trong công ty.
Về chiến lược nguồn nhân lực: Công ty cổ phần dịch vụ VietNamNet ICom là
một tập thể trẻ, công ty thành công như ngày nay cũng là nhờ vào những người trẻ. Vì
vậy trong chiến lược con người, VietNamNet ICom đặc biệt đặt niềm tin vào những
người trẻ, tạo điều kiện tối đa để họ phát huy năng lực, khả năng và tư duy sáng tạo,
thế mạnh của mỗi cá nhân nhằm tạo dựng một môi trường làm việc tâm huyết và
chuyên nghiệp.
Về chính sách nhân lực: Song song với việc phát hiện, VietNamNet ICom tạo
điều kiện tối đa cho các tài năng phát triển và cống hiến, VietNamNet ICom áp dụng
những chính sách chiêu mộ và đãi ngộ tốt nhất nhằm biến Công ty cổ phần dịch vụ
VietNamNet ICom thành nơi hội tụ và phát triển của tài năng.
2.3.5 Thực trạng về phân tích công việc của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông
VietNamNet ICom
Tuy chỉ là công ty có quy mô vừa nhưng Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông
VietNamNet ICom lại có hệ thống bảng mô tả công việc và tiêu chuẩn rất rõ ràng,
công ty đã xây dựng hệ thống phân tích công việc cho mỗi chức danh, hệ thống phân
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
13
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
tích công việc được diễn ra trình tự, logic. Đặc biệt là những vị trí quan trọng như cấp
quản trị hay nhân viên tạo ra thu nhập chính cho công ty như chuyên viên phát triển
kinh doanh hay nhân viên kỹ thuật. Nhưng không phải vì vậy mà các vị trí khác không
có, các vị trí khác thì cũng có bảng tiêu chuẩn riêng cho phù hợp với công việc.
Ví dụ về bảng mô tả công việc đối với vị trí chuyên viên phát triển kinh doanh
của Công ty được trình bày ở phần Phụ lục.
2.3.6 Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền
thông VietNamNet ICom
Tiến hành tuyển dụng được căn cứ trên cơ sở hoạch định nhân lực hàng năm của
công ty. Nhân viên nhân sự của công ty chịu trách nhiệm chính về công tác tuyển dụng
và với mỗi vị trí tuyển dụng sẽ có nhân viên của các phòng ban liên quan đến vị trí đó
tham gia hỗ trợ thực hiện. Công tác này được công ty thực hiện khá linh hoạt.
Quy trình tuyển dụng của công ty VietNamNet ICom gồm 5 bước:
Bước 1: Lập kế hoạch và đăng thông báo tuyển dụng
Bước 2: Thu nhận và xử lý hồ sơ
Bước 3: Phỏng vấn
Bước 4: Ra quyết định tuyển dụng
Bước 5: Hội nhập nhân viên mới
VietNamNet ICom sử dụng 2 nguồn tuyển dụng đó là nguồn bên trong và nguồn
bên ngoài công ty. Nguồn bên trong bao gồm những nhân viên hiện đang làm ở những
vị trí trong công ty, công ty thường ưu tiên những ứng viên được giới thiệu trong nội
bộ khi có nhu cầu tuyển người vào các vị trí trong công ty. Nguồn bên ngoài công ty là
nguồn tuyển từ thị trường lao động. Nguồn này bao gồm những sinh viên sắp tốt
nghiệp ra trường, những nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp khác song mức
độ thỏa mãn không cao, muốn tìm cơ hội phát triển mới. Các thông tin tuyển dụng
được công bố trên internet chủ yếu là từ nguồn bên ngoài thông qua đăng tin tuyển
dụng trên các trang web tuyển dụng như http://vieclam.24h.com.vn và trang chủ của
công ty http://i-com.vn ...
Việc VietNamNet ICom tiến hành tuyển dụng công khai, khách quan đã góp
phần đảm bảo đủ số lượng cũng như chất lượng của ứng viên, thu hút và tuyển chọn
được những ứng viên xuất sắc, phù hợp với văn hóa công ty và với vị trí công việc.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
14
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của VietNamNet ICom chỉ đạt
mức khiêm tốn. Chi phí cho các khâu truyền thông và tuyển mộ chiếm phần lớn ngân
sách dành cho tuyển dụng, nhưng vẫn chưa tạo ra được một lượng ứng viên dồi dào,
đăng tuyển trên internet trên các trang tuyển dụng vẫn chưa đạt hiệu quả nhiều, dẫn tới
việc công ty phải đi thuê ngoài về các dịch vụ tuyển dụng để tìm kiếm ứng viên, làm
chi phí tuyển dụng tăng thêm đáng kể. Bên cạnh đó các chi phí hành chính khác trong
tuyển dụng vẫn chưa đạt được mức cắt giảm đã đề ra.
Bảng 2.4. Chi phí tuyển dụng nhân lực của VietNamNet ICom giai đoạn 2013-2015
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng chi phí tuyển dụng (Triệu đồng)
19,11
17,8
26,1
Số lượng ứng viên được tuyển (Người)
21
20
29
Số đợt tuyển dụng (Đợt)
Chi phí tuyển dụng/1 lao động
6
7
6
0,91
0,89
0,9
(Triệu đồng/người)
(Nguồn: Phòng nhân sự VietNamNet ICom)
Bảng 2.4 cho thấy chi phí tuyển dụng trên một lao động mới của công ty
khoảng gần 1 triệu đồng. Cùng với số lượng tuyển mới thì mức phí tuyển dụng có sự
biến động qua các năm, giảm nhẹ vào năm 2014 nhưng lại tăng mạnh trong năm 2015.
Tuy nhiên chi phí tuyển dụng bình quân giảm vào năm 2015 và ở mức trên trung bình
so với thị trường lao động.
2.3.7 Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Truyền thông VietNamNet ICom
Đào tạo và phát triển nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng cho người lao động để
đáp ứng yêu cầu làm việc trong hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy mà
công ty VietNamNet ICom luôn chú trọng tới công tác này.
Hàng năm, Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông VietNamNet ICom luôn dành
một khoản ngân sách nhất định cho công tác đào tạo, đặc biệt là vị trí nhân viên kinh
doanh. Các phòng ban căn cứ vào yêu cầu của mình và thực trạng đội ngũ cán bộ, dự
kiến nhu cầu đào tạo sau đó trình lên giám đốc. Giám đốc duyệt chương trình đào tạo
và dự trù kinh phí. Sau đó công ty lên danh sách và gửi đi đào tạo tại các trường. Đối
với khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, công ty sử dụng hình thức đào tạo tại chỗ, đó
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
15
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
là những người mới vào làm việc hoặc nghiệp vụ chuyên môn còn kém sẽ được người
có kinh nghiệm chuyên môn hơn chỉ bảo. Hình thức này giúp công ty giảm bớt được
chi phí đào đạo. Ngoài ra, công ty còn tạo điều kiện cho nhân viên đi học thêm ngoại
ngữ, vi tính, công ty sẽ hỗ trợ một phần kinh phí.
2.3.8 Thực trạng về đánh giá nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông
VietNamNet ICom
Một số vấn đề trong công tác đánh giá nhân lực tại công ty VietNamNet ICom:
-
Đối tượng được đánh giá: Toàn bộ nhân viên trong công ty, có hai loại đối
-
tượng được đánh giá chính là trưởng phòng và nhân viên.
Chu kỳ đánh giá: Công ty áp dụng chu kỳ đánh giá hàng tháng, hàng quý và
-
đánh giá cuối năm.
Phương pháp đánh giá: Công ty sử dụng phương pháp đánh giá thang điểm kết
-
hợp với phương pháp quản lý bằng mục tiêu MBO.
Sử dụng kết quả đánh giá: công ty sử dụng kết quả đánh giá vào công tác tuyển
dụng, bố trí và sử dụng, đào tạo và phát triển, đãi ngộ nhân viên. Dựa vào kết
quả đánh giá, ban quản lý sẽ có những thay đổi phù hợp hơn với chiến lược
kinh doanh của công ty.
Công tác đánh giá nhân lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông
VietNamNet ICom được thực hiện công khai và có tiêu chí rõ ràng. Sự tham gia đánh
giá của các cá nhân trong công ty vừa góp phần làm tăng tính chính xác, vừa làm tăng
ý thức trách nhiệm của họ đối với công việc của mình. Quy trình đánh giá này đã hạn
chế được tính chủ quan của người đánh giá, đảm bảo sự công bằng cho toàn thể nhân
viên trong công ty.
2.3.9 Thực trạng về trả công lao động của Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông
VietNamNet ICom
2.3.9.1. Lương và phụ cấp lương
Lương cơ bản: Là mức lương người lao động được hưởng theo ngạch bậc phù
hợp với chức trách công việc đảm nhiệm tại VietNamNet ICom.
Lương năng suất: Là tiền lương mà người lao động được hưởng thêm căn cứ
vào hiệu quả kinh doanh chung của từng đơn vị, của VietNamNet ICom và đánh giá
kết quả thực hiện công việc của cá nhân người lao động hàng quý.
Các khoản phụ cấp khác được xem xét bổ sung tùy theo đặc thù công việc của
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
16
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
từng vị trí và trong các giai đoạn phát triển khác nhau.
Lương được điều chỉnh tối thiểu 1 năm/1 lần và được xem xét điều chỉnh ngay
khi có những cống hiến đặc biệt, đem lại lợi ích lớn cho công ty.
Tuy nhiên, việc VietNamNet ICom đánh giá kết quả thực hiện công việc của
người lao động vẫn còn có yếu tố cảm tính chưa xác định được chính xác năng lực
người lao động.
2.3.9.2. Chính sách khen thưởng
Bên cạnh chính sách tiền lương và phụ cấp, VietNamNet ICom vẫn chưa quan
tâm nhiều đến chính sách khen thưởng nhằm động viên, khuyến khích để cán bộ nhân
viên toàn công ty nỗ lực cống hiến và phấn đấu hết mình. Những tập thể, cá nhân đạt
thành tích xuất sắc vẫn chưa được tôn vinh và khen thưởng xứng đáng, kịp thời theo
những quy định thống nhất của công ty.
2.3.9.3. Phúc lợi, đãi ngộ
Tất cả cán bộ nhân viên ký Hợp đồng lao động chính thức với VietNamNet ICom
đều được hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế phù hợp với Luật Lao
động.
Cán bộ Nhân viên làm việc tại VietNamNet ICom được hưởng 12 ngày nghỉ
phép/năm và cứ mỗi 5 năm thâm niên làm việc tại VietNamNet ICom thì cán bộ nhân
viên được hưởng thêm 01 ngày phép/năm.
Tùy theo kết quả kinh doanh và quỹ phúc lợi, VietNamNet ICom tổ chức cho cán
bộ nhân viên đang làm việc trên toàn hệ thống đi tham quan, nghỉ mát và tổ chức
chương trình du lịch. VietNamNet ICom thường xuyên quan tâm, tặng quà bằng vật
chất và tinh thần cho người lao động và thân nhân của người lao động vào những ngày
kỷ niệm trong năm như: ngày Quốc tế phụ nữ, ngày Quốc tế thiếu nhi, ngày thành lập
VietNamNet ICom, ngày Tết Trung thu…
2.3.10 Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Truyền thông VietNamNet ICom
Từ khi thành lập tới nay, Công ty Cổ phần Dịch vụ Truyền thông VietNamNet
ICom đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh, phân công đúng người, đúng việc, tuyển dụng
những nhân viên trẻ làm việc cho công ty góp phần nâng cao sự năng động sáng tạo và
linh hoạt trong công tác làm việc giữa các đơn vị trong công ty. Tuy vậy công ty vẫn
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
17
Lớp: K48U3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp
gặp phải những rủi ro khi sử dụng lao động trẻ đó là năng lực chuyên môn còn chưa
nhiều, kinh nghiệm làm việc còn non kém, cần phải mất thời gian đào tạo thêm cho
đội ngũ lao động trẻ.
VietNamNet Icom vẫn đang tìm cách vươn lên trong mọi lĩnh vực, từ việc tổ
chức nguồn lao động, phân bổ hợp lý nguồn lao động giữa các phòng ban nhằm kích
thích tác động vào đời sống của nhân viên trong công ty. Cuối năm 2015 lợi nhuận của
công ty của VietNamNet ICom giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2014 nhưng cả năm thì
lợi nhuận vẫn đạt được chỉ tiêu đề ra. Qua đó ta thấy VietNamNet ICom sử dụng lao
động vẫn chưa mang lại hiệu quả tốt.
2.3.11 Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Truyền thông VietNamNet ICom
Trong thời buổi thị trường lao động đầy cạnh tranh như hiện nay, việc tìm và giữ
ứng viên là một quá trình hao tốn không ít thời gian lẫn chi phí. Với những ứng viên
giỏi càng không đơn giản chút nào. Đôi khi nhà tuyển dụng mất quá nhiều chi phí,
nhưng rốt cục kết quả mang lại không như mong muốn.
Hàng năm, công ty VietNamNet ICom đều trích một khoản chi phí cho công tác
tuyển dụng. Đầu năm 2015 số tiền được chi cho công tác tuyển dụng là 26,1 triệu
đồng, được sử dụng trong việc đăng thông báo tuyển dụng, bố trí địa điểm tuyển dụng,
giấy tờ, tài liệu… Chi phí này là chưa cao nên công ty VietNamNet ICom có điều kiện
mở chiến dịch quảng cáo rầm rộ để thu hút nhân lực trong thời gian tiếp theo. Công ty
Cổ phần Dịch vụ VietNamNet ICom thường tập chung thu hút nhân lực bằng những
phương pháp ít tốn kém chi phí hơn như đăng thông báo trên Internet, trên website của
công ty và các trang web chuyên tuyển dụng khác như http://vietnamworks.com,
http://vieclam.24h.com.vn. Qua đó ta có thể thấy việc sử dụng chi phí tuyển dụng của
công ty là hợp lý ở thời điểm hiện tại.
2.3.12 Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của Công ty Cổ phần Dịch
vụ Truyền thông VietNamNet ICom
Nguồn kinh phí dành cho đào tạo bao gồm hai nguồn chính:
-
Nguồn 1: Do công ty trích từ lợi nhuận của mình ra để cung cấp cho những
-
người mà được công ty cử đi học.
Nguồn 2: Nguồn kinh phí do nhân viên trong công ty tự bỏ tiền ra để đi học.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh
18
Lớp: K48U3