Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 211 trang )
108
TTT
Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
So sánh với
Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên
Trung học (Thông
tư 30/TT-BGDĐT)
NNGV
Vận dụng và tích hợp được các kiến thức chuyên môn, kiến
2.4
thức về phương pháp dạy học và giáo dục, nghiên cứu khoa
học và kiến thức văn hóa xã hội của tỉnh Lâm Đồng, của Việt
Đề xuất mới
Nam và thế giới vào giảng dạy và giáo dục học sinh
3.
3.1
3.2
3.3
3.4
Năng lực thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục
Khả năng phân tích, xác định mục tiêu, chuẩn đầu ra và nội
dung của hoạt động dạy học và giáo dục
Khả năng dạy học tích hợp và phân hóa
Khả năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh phù hợp với đặc thù vùng miền của tỉnh Lâm Đồng
Khả năng thực hiện linh hoạt chương trình dạy học và giáo dục
Đề xuất mới
Đề xuất mới
Đề xuất mới
Đề xuất mới
Khả năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy các môn
học, các chuyên đề tự chọn bám sát, nâng cao của bộ môn
3.5
mình phụ trách và liên quan đến ngành nghề cần định hướng Đề xuất mới
cho học sinh phù hợp với nhu cầu nhân lực của tỉnh Lâm
Đồng và các khu vực lân cận
3.6
Khả năng xây dựng đề thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và giáo dục đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục
Đề xuất mới
Khả năng ứng dụng CNTT, sử dụng thiết bị dạy học, có trình
3.7
độ tiếng Anh khá tốt để giao tiếp và tìm kiếm tài liệu phục vụ Đề xuất mới
cho dạy học và giáo dục
3.8
3.9
Khả năng phát triển chương trình phù hợp với trình độ của học
sinh và mục tiêu dạy học của giáo dục THPT tỉnh Lâm Đồng
Khả năng thiết kế các học liệu mới
Đề xuất mới
Đề xuất mới
Khả năng thích ứng kịp với những đổi mới trong giáo dục
3.10
của giáo dục của Việt Nam, của tỉnh Lâm Đồng và của nhà Đề xuất mới
trường
3.11
Khả năng tạo lập môi trường học tập thân thiện
Đề xuất mới
4.
Năng lực hoạt động xã hội
4.1
Khả năng hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm và cộng đồng trách Đề xuất mới
109
TTT
Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
So sánh với
Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên
Trung học (Thông
tư 30/TT-BGDĐT)
nhiệm trong làm việc nhóm
4.2
Khả năng tham gia hoạt động đoàn thể, cộng đồng trong và Giống Chuẩn
ngoài nhà trường
NNGV
Khả năng tổ chức hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp,
4.3
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà trường
phù hợp với tôn giáo, dân tộc và đặc thù vùng miền của tỉnh
Đề xuất mới
Lâm Đồng
Khả năng giao tiếp tự tin, năng động, phù hợp với văn hóa,
4.4
tín ngưỡng và có tính giáo dục cao với với cha mẹ học sinh
và học sinh ngoài giờ học
4.5
Khả năng thực hiện hoạt động dân vận
5.
Năng lực phát triển chuyên môn
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
Giống Chuẩn
NNGV
Giống Chuẩn
NNGV
Khả năng tìm kiếm và tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng Giống Chuẩn
chuyên môn trong và ngoài nhà trường
NNGV
Khả năng lựa chọn, khai thác và sử dụng sách tham khảo, tài Giống Chuẩn
liệu và các nguồn thông tin khác nhau
NNGV
Khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự triển khai, ứng dụng kết Giống Chuẩn
quả nghiên cứu vào hoạt động dạy học và giáo dục
NNGV
Khả năng tự bồi dưỡng để nâng chuẩn về năng lực dạy học, Giống Chuẩn
giáo dục và kỹ năng sư phạm của bản thân
Khả năng tham gia vào hoạt động của trường và tổ chuyên môn
NNGV
Giống Chuẩn
NNGV
Khả năng tham gia vào hoạt động của các tổ chuyên môn
5.6
khác trong và ngoài nhà trường nhằm khai thác và phát triển Đề xuất mới
kiến thức liên môn
5.7
Khả năng tận dụng các cơ hội phát triển chuyên môn thông qua Giống Chuẩn
lớp bồi dưỡng, tập huấn, nhóm công tác trong và ngoài ngành
NNGV
6.
Năng lực phát triển nhà trường
6.1
Khả năng bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho đồng nghiệp Đề xuất mới
110
TTT
Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
So sánh với
Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên
Trung học (Thông
tư 30/TT-BGDĐT)
trong và ngoài nhà trường
6.2
6.3
Khả năng phát triển hình ảnh nhà trường qua hoạt động
chuyên môn, tư vấn, hướng nghiệp...
Khả năng thực hiện chiến lược phát triển nhà trường
Đề xuất mới
Đề xuất mới
Khả năng tìm kiếm, khai thác các nguồn lực phù hợp cho
6.4
chiến lược phát triển của nhà trường và văn hóa của địa Đề xuất mới
phương trong tỉnh Lâm Đồng
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Căn cứ vào chương trình hành động được hoạch định từ tầm nhìn, sứ mạng,
các giá trị cốt lõi đã xác định tại kế hoạch chiến lược của nhà trường, hiệu trưởng
xác định rõ mục tiêu cần đạt về năng lực phát triển chuyên môn; lộ trình thực hiện;
ai bồi dưỡng; bồi dưỡng những nội dung gì và cho nhóm giáo viên nào (nhóm giáo
viên hạt nhân – trưởng thành – tiềm năng hay nhóm giáo viên cần cố gắng), mức độ
cần đạt được trong mỗi nhóm giáo viên; và tiến hành kiểm tra – đánh giá kết quả sự
phát triển của năng lực này theo Khung năng lực nghề nghiệp được đề xuất.
- Các tiêu chuẩn – tiêu chí – chỉ số hướng đến phát triển phẩm chất và năng
lực nghề nghiệp phải đảm bảo được yêu cầu của mục tiêu giáo dục đổi mới và mục
tiêu phát triển của nhà trường, phù hợp với thực tiễn dạy học – giáo dục tại đơn vị.
- Đảm bảo sự đồng thuận cao trong đội ngũ giáo viên, sự hỗ trợ của Sở
GD&ĐT Lâm Đồng, cấp ủy và chính quyền địa phương là điều kiện đủ để việc triển
khai biện pháp phát triển phẩm chất nhà giáo và phát triển nghề nghiệp đối với giáo
viên THPT đạt kết quả.
- Có văn bản phê duyệt của lãnh đạo Sở GD&ĐT Lâm Đồng, được sự đồng ý
của cấp ủy và chính quyền địa phương. Đảm bảo cơ sở vật chất và tài chính trong
quá trình tổ chức và thực hiện.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên theo Đề án vị trí việc làm của trường
THPT phù hợp với đặc điểm vùng miền của tỉnh Lâm Đồng
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
111
Để phát triển đội ngũ giáo viên của mỗi trường trước hết cần đảm bảo được
đội ngũ giáo viên đó phải đủ về số lượng và hợp lý về mặt cơ cấu theo Đề án vị trí
việc làm. Mặt khác, các trường THPT tỉnh Lâm Đồng hiện nay chưa có được tỷ lệ
tối ưu trong cơ cấu giáo viên theo năng lực phát triển nghề nghiệp. Vì vậy, biện
pháp thứ hai này hướng đến việc đảm bảo cho mỗi nhà trường đủ về số lượng và
chuẩn về cơ cấu tỉ lệ 10-20% giáo viên hạt nhân, 30% giáo viên tiềm năng, 30-40%
là giáo viên trưởng thành và 10% - 15% là giáo viên cần cố gắng.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Lập dự báo về sự phát triển học sinh THPT trên địa bàn (trường THPT có
tuyển sinh), tầm nhìn từ 3 đến 5 năm để đánh giá khả năng thu hút học sinh vào
trường. Từ đó tiến hành dự báo số lớp, số học sinh/ lớp, số lượng và cơ cấu đội ngũ
giáo viên trong nhà trường.
- Căn cứ vào Chiến lược phát triển nhà trường, kết quả dự báo, tiến hành
xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT, đảm bảo đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, cơ cấu dân tộc, đặc biệt là phấn đấu đạt cơ cấu
về các nhóm giáo viên theo năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển nhà
trường, để đội ngũ giáo viên có khả năng đảm bảo chất lượng dạy học và giáo
dục, đủ khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho nhà trường.
- Căn cứ vào Chiến lược phát triển nhà trường, Quy hoạch đội ngũ giáo viên
trường THPT để xây dựng Đề án vị trí việc làm. Đề án vị trí việc làm cần tính toán
để nhà trường có giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành, giáo viên tiềm năng
với tỷ lệ thích hợp.
Xây dựng Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn vị trí việc làm. Đây là
nền tảng của quản lý đội ngũ giáo viên trong trường THPT. Biện pháp này giúp cho
Sở GD&ĐT, hiệu trưởng trường THPT xác định được số người cho từng vị trí việc
làm; tạo điều kiện cho các cấp quản lý tuyển dụng và sử dụng đúng người, phù hợp
với trình độ chuyên môn và yêu cầu công việc; xây dựng hệ thống đánh giá chính
xác, khách quan dựa trên tiêu chuẩn vị trí việc làm và tiêu chuẩn thực hiện công
việc; xác định được nội dung kiến thức, năng lực, phẩm chất cần được đào tạo, bồi
dưỡng để phục vụ công việc và phát triển nghề nghiệp. Mặt khác, việc xây dựng Đề
án vị trí việc làm giúp cho giáo viên trong nhà trường chủ động hơn trong công
112
việc, lấy đó làm căn cứ để tự đào tạo, tự bồi dưỡng. Triển khai tốt Đề án vị trí việc
làm cũng làm tăng khả năng cống hiến và góp phần quan trọng làm tăng sự thỏa
mãn trong công việc cho giáo viên.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Để triển khai xây dựng Quy hoạch và Đề án vị trí việc làm của giáo viên
trường THPT, cần triển khai các bước sau:
Bước 1: Xác định các chủ thể có liên quan đến lập dự báo, xây dựng Quy
hoạch và Đề án vị trí việc làm của trường THPT bao gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn trường THPT; ban giám hiệu các trường tiểu học,
THCS trên địa bàn (qua phòng GD-ĐT); UBND xã (phường) qua bộ phận thống kê
– kế hoạch và phụ trách văn hóa – xã hội xã (phường), thành phố (quận, huyện)
thuộc tỉnh:
+ Với các chủ thể liên quan là nhân sự của trường THPT, cần nâng cao nhận
thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng Đề án vị trí làm việc
và tập huấn các kỹ năng như điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ, dự báo
nhu cầu giáo viên, tỷ lệ phát triển của học sinh THPT.
+ Với các chủ thể liên quan nhưng không là nhân sự của trường THPT, nhà
trường chủ động phối hợp để có sự hỗ trợ với trách nhiệm cao. Chẳng hạn: Qua các
kỳ họp giao ban định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng quy
chế phối hợp, báo cáo sơ kết 6 tháng, một năm hoặc với các cơ sở giáo dục là vào
cuối mỗi năm học. Đồng thời tham mưu để cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
nhằm tạo hành lang pháp lý để các trường THPT tiến hành điều tra, khảo sát được
thuận lợi và tiếp cận số liệu chính xác, trung thực.
Bước 2: Huy động các lực lượng trong nhà trường và phối hợp với các lực
lượng ngoài nhà trường tiến hành dự báo, xây dựng Quy hoạch đội ngũ giáo viên và
xây dựng Bảng mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn vị trí việc làm trong Đề án vị trí
việc làm của trường THPT theo mẫu thống nhất.
Bước 3: Tiến hành lấy ý kiến của lãnh đạo nhà trường, giáo viên, nhân viên
của nhà trường để thu thập ý kiến, chỉnh lý và sửa đổi, bổ sung. Sau đó, xin ý kiến
của UBND huyện/quận, sở GD&ĐT và các lực lượng liên đới khác nhằm hoàn
chỉnh Quy hoạch đội ngũ giáo viên và Đề án vị trí việc làm của trường THPT.
113
Bước 4: Trình Lãnh đạo sở GD&ĐT phê duyệt, cuối mỗi năm học cần rà soát,
đánh giá mức độ thực hiện, hiệu quả của Bản quy hoạch đội ngũ giáo viên và Đề án
vị trí việc làm của trường THPT. Nếu có thay đổi, hiệu trưởng báo cáo lãnh đạo nhà
trường xem xét để điều chỉnh và trình sở GD&ĐT quyết định.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
−Hiệu trưởng trường THPT cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
và kiến thức, năng lực xây dựng Quy hoạch đội ngũ và Đề án vị trí việc làm để
quản lý.
−Hiệu trưởng phải có khả năng thuyết phục được giáo viên, cấp ủy, chính
quyền địa phương, cha mẹ học sinh đồng thuận với chiến lược phát triển, Quy
hoạch và Đề án vị trí việc làm đã được xây dựng. Muốn vậy, hiệu trưởng phải tận
tâm, bám sát trường lớp, từng bước xây dựng nhà trường tiến bộ về dạy - học và các
hoạt động tập thể.
−Hiệu trưởng giải trình được với Sở GD&ĐT để được chấp thuận và phê
duyệt Đề án vị trí việc làm.
−Hiệu trưởng phải bám sát văn bản hướng dẫn nhưng phải hết sức linh hoạt,
sáng tạo, chủ động, tích cực trong công tác xây dựng đội ngũ, đồng thời hiệu trưởng
cần tạo dựng được niềm tin của đội ngũ giáo viên và nhân viên vào năng lực lãnh
đạo của bản thân và chiến lược phát triển của nhà trường trong tương lai.
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tạo lợi
thế cạnh tranh cho trường THPT
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Khi hướng đến mục tiêu sử dụng nguồn nhân lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho nhà trường thì chất lượng đội ngũ giáo viên không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng
yêu cầu của chuẩn mà còn phải được nâng cao, được bồi dưỡng, để phát triển năng
lực nghề nghiệp vừa là mục tiêu vừa là động lực trong quá trình dạy học và giáo
dục. Biện pháp thứ ba này tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu mới mẻ đang đặt
ra trong quá trình đổi mới giáo dục, đồng thời giáo viên ngày càng được hoàn thiện
để phục vụ tốt hơn theo nhu cầu, nguyện vọng của người học, phụ huynh học sinh
và cộng đồng xã hội.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp
114
Các nội dung cơ bản cần thực hiện đối với biện pháp này bao gồm:
− Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học chung cho
toàn trường;
− Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên trường THPT năng lực thiết kế tình
huống dạy học và giáo dục theo hướng phân hóa người học;
− Xây dựng văn hóa đọc cho giáo viên trường THPT;
− Khuyến khích giáo viên chia sẻ thông tin và kinh nghiệm đổi mới phương
pháp dạy học với đồng nghiệp;
− Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT, năng lực tiếng Anh, năng
lực ngôn ngữ dân tộc (nếu cần thiết).
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Cách thức thực hiện đối với từng nội dung cụ thể trong biện pháp này:
(1) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học chung
cho toàn trường
− Hiệu trưởng phải xác định được mục tiêu của kế hoạch nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, tạo dựng được môi trường làm việc tích cực – sáng tạo, thực hiện
việc dạy chữ, dạy người và tiếp cận nghề nghiệp.
− Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn cụ thể hóa mục tiêu của nhà trường thành các
biện pháp/chương trình hành động của tổ chuyên môn. Phát huy được vai trò của tổ
trưởng chuyên môn, của giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành trong tư vấn,
hướng dẫn đồng nghiệp. Có những biện pháp hỗ trợ và động viên riêng nhóm giáo
viên cần cố gắng và biện pháp bồi dưỡng số giáo viên trong nhóm tiềm năng.
Kế hoạch cần quy định việc thực hiện cụ thể (trong sinh hoạt tổ chuyên môn,
giảng dạy, thao giảng – dự giờ, sinh hoạt chủ nhiệm…), lộ trình thực hiện trong
tháng, học kỳ, năm học và từ 3 - 5 năm học.
- Ban giám hiệu cùng với tổ trưởng chuyên môn tiến hành kiểm tra, đánh giá
và khen thưởng cũng như hướng dẫn, làm mẫu, góp ý, phê bình, khiển trách… (quá
trình thực hiện của giáo viên).
(2) Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên trường THPT năng lực thiết kế tình
huống dạy học và giáo dục theo hướng phân hóa người học
- Hiệu trưởng thực hiện thông qua tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT (phù hợp với tình hình, đặc điểm của nhà
115
trường); mời các giáo viên có kinh nghiệm, các chuyên gia giáo dục báo cáo trong
các dịp sinh hoạt hội đồng trường hàng tháng, vào dịp bồi dưỡng hè.
- Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn về nội dung sinh hoạt chuyên môn (2
tuần/lần), tập trung vào các vấn đề như:
+ Phương pháp phân tích tổng thể chương trình môn học nhằm định hướng
cho việc khai thác, huy động chuyên môn để thực thi chương trình môn học;
+ Cách thức cập nhật thông tin trong thực thi chương trình môn học;
+ Thiết kế các nhiệm vụ học tập, xây dựng bài tập (định tính, định lượng,
các tình huống…), hướng dẫn học tập để hình thành và phát triển hoạt động học tập
môn học cho học sinh;
+ Bồi dưỡng nâng cao bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh cần cố gắng;
+ Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành hướng
dẫn, tư vấn đồng nghiệp về nhiệm vụ; hướng dẫn đồng nghiệp về cách thức phát
hiện khó khăn trong học tập của học sinh;
+ Giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành tư vấn giáo viên trong tổ
chuyên môn phương pháp giúp học sinh vượt qua những khó khăn của bản thân để
tập trung cho việc học.
(3) Xây dựng văn hóa đọc cho giáo viên trường THPT
- Hiệu trưởng cần có kế hoạch cụ thể để xây dựng văn hóa đọc cho giáo viên
của nhà trường bởi đọc sách và tìm kiếm tài liệu trên mạng xã hội là con đường hiệu
quả nhất để giáo viên bổ sung kiến thức, có kỹ năng – kỹ xảo nghề nghiệp, phát
triển nghề nghiệp bản thân, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và hiểu biết
xã hội cũng như cập nhật sự phát triển của kiến thức và đây cũng là yêu cầu của đổi
mới giáo dục đặt ra cho cả người dạy và người học. Hiện nay giáo viên THPT còn
nhiều người chưa có thói quen đọc sách.
- Hiệu trưởng có kế hoạch phát triển thư viện (truyền thống – điện tử) giúp
giáo viên dễ dàng tiếp cận tài liệu tham khảo, rèn thói quen và đam mê đọc sách.
Tài liệu tham khảo cần đa dạng đáp ứng yêu cầu của các nhóm giáo viên hạt nhân,
trưởng thành, tiềm năng, cần cố gắng. Bên cạnh đó, thư viện của trường có đủ các
loại Báo – Tạp chí để giáo viên nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội kịp thời, học tập
các mô hình – cách làm hay, bổ sung lý luận – phương pháp dạy học mới.
(4) Khuyến khích giáo viên chia sẻ nhận thức và kinh nghiệm đổi mới
116
phương pháp dạy học với đồng nghiệp
Căn cứ vào nhiệm vụ trọng tâm năm học của ngành, những hạn chế - bất
cập của công tác giáo dục học sinh, yêu cầu trong việc đổi mới kiểm tra – đánh
giá, định hướng của chương trình sách giáo khoa mới, người hiệu trưởng cần:
− Tổ chức học tập, trao đổi, hội thảo (cấp tổ chuyên môn, trường) về vai trò, vị trí
và việc sử dụng phương pháp dạy học tại đơn vị đảm bảo phù hợp với thực tiễn đồng
thời triển khai thực hiện tốt yêu cầu về đổi mới phương pháp của Bộ - Sở GD&ĐT.
− Chỉ đạo các tổ chuyên môn tăng cường triển khai hoạt động nghiên cứu
bài học, dạy học theo chủ đề, học theo dự án, ứng dụng NCKH vào dạy học và
giáo dục…
− Trong sinh hoạt tổ (nhóm) chuyên môn định kỳ, hiệu trưởng cần chia sẻ với
giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành những định hướng góp phần nâng cao
nhận thức của giáo viên – một cách để họ nhận thức sâu sắc hơn và chính họ sẽ là
những báo cáo viên trong các kỳ sinh hoạt.
(5) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học và giáo dục
cho giáo viên trường THPT
Sự ra đời và phát triển của mạng xã hội tạo cơ hội giúp con người thuận lợi
trong việc trao đổi, cập nhật thông tin nhanh chóng. Vì thế giáo viên cần được bồi
dưỡng để sử dụng và khai thác thông tin. Đối với giáo dục phổ thông, CNTT đang
làm thay đổi sâu sắc nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục.
Việc ứng dụng và phát triển mạnh mẽ CNTT trong giáo dục phổ thông là tất yếu,
hướng tới việc tạo dựng nhà trường trong thế giới phẳng.
− Hiệu trưởng (thông qua đội ngũ giáo viên tin học, giáo viên hạt nhân, giáo
viên tiềm năng, mời chuyên gia giỏi…) để phát triển kỹ năng sử dụng CNTT trong
việc lập kế hoạch dạy học, soạn giáo án, quản lý học sinh, cập nhật điểm số….
− Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy tính tích cực,
năng động, sáng tạo gắn với việc thường xuyên sử dụng thiết bị CNTT, Internet….
− Yêu cầu giáo viên tham gia Trường học kết nối, soạn giáo án E-Learning,
mỗi khối lớp – theo môn học, mỗi năm giáo viên soạn từ 5 – 10 giáo án. Phấn đấu
đến năm 2025 có bộ giáo án đầy đủ.
− Tổ chức thành từng nhóm giáo viên (có giáo viên hạt nhân, giáo viên
117
trưởng thành, giáo viên tiềm năng, giáo viên cần cố gắng) tham gia soạn giảng.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, đặt ra tiến độ thực hiện, tổ chức
nghiệm thu sản phẩm đưa vào sử dụng.
− Hiệu trưởng đầu tư kinh phí để có đủ máy tính đặt tại thư viện, cấu hình
mạnh, hướng dẫn sử dụng các phần mềm giúp giáo viên thuận tiện khi sử dụng.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Năng lực của cán bộ quản lý nhà trường về chuyên môn và lập kế hoạch là
yếu tố quyết định để tiến hành được biện pháp tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên tạo lợi thế cạnh tranh cho trường THPT.
- Sự thống nhất và phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu, các đoàn thể và tổ
trưởng chuyên môn.
- Sự chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức đào tạo bồi dưỡng, cùng với đó phân cấp
cho các trường THPT.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính.
- Sự thực hiện đồng bộ giữa các tổ chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm và
tránh lãng phí.
3.2.4. Hoàn thiện chế độ chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho giáo viên
trường THPT
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng tập thể giáo viên trong nhà trường THPT đoàn kết, tận tâm, trách
nhiệm, phát triển nghề nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông theo
tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Mặt khác, việc huy động sự tham gia của giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng
thành vừa góp phần phát triển nghề nghiệp cho bản thân họ và đồng nghiệp trong bối
cảnh đổi mới giáo dục vừa phát huy khả năng của họ và đồng thời tăng cường ý thức
cá nhân, cộng đồng trách nhiệm trong quá trình dạy học và giáo dục; vừa tiếp tục bồi
dưỡng giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành, tạo môi trường làm việc thuận lợi
để phát triển được năng lực của hai nhóm giáo viên này trong nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Để hoàn thiện chế độ chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho giáo viên
118
trường THPT phát triển năng lực nghề nghiệp; cần thực hiện 04 nội dung sau:
- Tạo cơ hội để giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành tích cực đóng góp
cho hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường;
- Tạo dựng môi trường làm việc dân chủ, công khai, thân thiện, luôn học hỏi;
- Tăng cường tự rèn luyện, phát triển phẩm cách của hiệu trưởng;
-Thiết lập chặt chẽ mối quan hệ giữa nhà trường với ngành, chính quyền địa
phương và cộng đồng dân cư để nâng cao uy tín xã hội của nhà trường.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
(1) Tạo cơ hội để giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành tích cực đóng
góp cho hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường
- Phân công giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành làm báo cáo viên
trong các buổi sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng.
- Chỉ đạo giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành trợ giúp cho giáo viên
cần cố gắng, giáo viên tiềm năng cụ thể: Hướng dẫn soạn giảng, dạy học, chủ nhiệm,
giải quyết những khó khăn.... Hiệu trưởng cần quy định việc kiểm tra bài soạn, dự giờ
như thế nào đối với giáo viên được trợ giúp. Sau học kỳ I và cuối năm giáo viên hạt
nhân, giáo viên trưởng thành báo cáo (bằng văn bản) kết quả thực hiện, những thay
đổi của giáo viên được hướng dẫn về cho hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn.
- Huy động giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành tham gia xây dựng
chương trình giáo dục của nhà trường, xây dựng kế hoạch dạy học, biên soạn tài
liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập.
- Phân công giáo viên hạt nhân, giáo viên trưởng thành tham gia vào hội
đồng khoa học chấm sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng giám khảo chấm giáo viên
dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi.
- Hiệu trưởng chia sẻ quyền lực (bằng quyết định quản lý) để giáo viên hạt
nhân, giáo viên trưởng thành tham gia quản lý một số hoạt động dạy học và giáo
dục. Từ nhận thức được trách nhiệm cũng như sự tin tưởng của nhà trường, giáo
viên sẽ nỗ lực cố gắng và có trách nhiệm hơn với công việc được giao.
(2) Tạo dựng môi trường làm việc dân chủ, công khai, thân thiện, luôn
học hỏi
−Xác định tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường.