1. Trang chủ >
  2. Giáo Dục - Đào Tạo >
  3. Cao đẳng - Đại học >

Cơ sở dữ liệu SQLite

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 57 trang )


những chức năng của SQLite trực tiếp thông qua lời gọi hàm đơn giản làm giảm

độ trễ của truy xuất dữ liệu. Do tiến trình gọi hàm để thực hiện các chức năng sẽ

đơn giản và hiệu quả hơn liên quá trình giao tiếp mà các hệ quản trị cơ sở dữ liệu

client-server thực hiện. SQLite lưu trữ toàn bộ cơ sở dữ liệu chỉ trong một tập tin.

Có thể sử dụng SQLite để lưu trữ dữ liệu của ứng dụng tốt hơn XML vì không

cần phải phân tích cú pháp và ghi tập tin. Sử dụng SQLite dễ dàng truy cập thao tác

trên dữ liệu và độc lập nền tảng.



4.3. Các đặc tính của SQLite

































Giao tác là nguyên tử, nhất quán, độc lập và bền vững ngay cả sau khi hệ

thống bị treo hoặc mất điện.

Không cần cài đặt hay quản trị phức tạp.

Đáp ứng hầu hết chuẩn SQL92.

Toàn bộ cơ sở dữ liệu chứa trong một tập tin không phụ thuộc nền tảng.

Hỗ trợ cơ sở dữ liệu có kích thước terabyte và chuỗi kích thước gigabyte.

Mã nguồn nhỏ, khoảng 350KB với cấu hình đầy đủ tính năng và 200KB với

các tính năng tùy chọn.

Nhanh hơn các hệ quản trị cơ sở dữ liệu client/server ở hầu hết các thao tác.

API đơn giản, dễ sử dụng.

Được viết bằng ANSI-C. Kết hợp với nhiều ngôn ngữ riêng biệt.

Có sẵn tập tin mã nguồn để dễ dàng đưa vào một dự án.

Độc lập, không phụ thuộc bên ngoài.

Độc lập nền tảng: Unix (Linux, Mac OS-X, Android, iOS) và Windows

(Win32, WinCE, WinRT) được hỗ trợ. Dễ dàng chuyển đổi để sử dụng trên

nhiều hệ thống khác nhau.

Mã nguồn mở và có thể được sử dụng với mọi mục đích.

Giao diện quản trị bằng dòng lệnh.



4.4. Sử dụng SQLite

4.4.1. Những trường hợp thích hợp sử dụng SQLite

Định dạng tập tin ứng dụng

SQLite đã được sử dụng một cách thành công với vai trò là định dạng tập tin

trên đĩa cho các ứng dụng máy tính như công cụ phân tích tài chính, gói CAD,

chương trình ghi nhật ký, và vv. Hành động File / Open sẽ gọi hàm sqlite3_open()

và bắt đầu thực hiện một giao dịch truy cập đến nội dung. Hành động File / Save

kết thúc giao dịch. Việc sử dụng các giao dịch bảo đảm việc cập nhật các tập tin

ứng dụng một cách nguyên tử, độ bền cao, độc lập, và nhất quán.

Các trigger có thể được thêm vào cơ sở dữ liệu để tạo ra chức năng redo/undo

cho dữ liệu.

Thiết bị nhúng và các ứng dụng trên thiết bị nhúng



Bởi vì SQLite hầu như không đòi hỏi phải quản trị cho nên SQLite là một lựa

chọn tốt cho các thiết bị hoặc dịch vụ phải làm việc không cần giám sát và không

có sự hỗ trợ của con người. SQLite thích hợp cho sử dụng trong điện thoại di động,

máy tính bảng, hộp set-top ... Nó cũng hoạt động tốt với vai trò là cơ sở dữ liệu

nhúng trong các ứng dụng của người dùng tải về.

Các website

SQLite là cơ sở dữ liệu làm việc tốt cho những website có lượng truy cập từ

trung bình trở xuống (Hầu hết 99% website trên mạng internet nó lượng truy cập

trung bình). Bất cứ website nào nó lượng truy cập ít hơn 100000 lượt trên một ngày

SQLite đều có thể chạy tốt (thậm chí SQLite còn được chứng minh có thể đảm bảo

gấp 10 lần lượng truy cập như vậy).

Cơ sở dữ liệu nội bộ hoặc tạm thời

Đối với các chương trình có rất nhiều dữ liệu phải được sàng lọc và sắp xếp

theo nhiều cách khác nhau, sẽ dễ dàng và nhanh hơn nếu đưa dữ liệu trong bộ nhớ

vào một cơ sở dữ liệu SQLite và sử dụng các truy vấn JOIN và ORDER BY để

trích xuất các dữ liệu theo yêu cầu. Sử dụng một cơ sở dữ liệu SQL nội bộ theo

cách này cũng cung cấp cho các chương trình tính linh hoạt hơn.

Công cụ phân tích tập dữ liệu bằng dòng lệnh

Những người dùng SQL có kinh nghiệm có thể sử dụng một chương trình dựa

trên SQLite để phân tích các tập dữ liệu hỗn hợp. Dữ liệu thô có thể đượ c nhập từ

các tập tin CSV, sau đó dữ liệu có thể được chia nhỏ ra và tạo ra vô số các báo cáo

tóm tắt.

Có thể bao gồm phân tích thông tin nhật ký (log) của website, phân tích số liệu

thống kê trong thể thao, lập số liệu lập trình, và phân tích kết quả thử nghiệm. Có

thể làm điều tương tự với một cơ sở dữ liệu client-server. Nhưng những lợi thế để

sử dụng SQLite trong tình huống này mà SQLite là dễ dàng hơn nhiều để thiết lập

và cơ sở dữ liệu kết quả là một tập tin duy nhất có thể lưu trữ trên đĩa hoặc USB

hoặc email thuận tiện trong trao đổi.

Thay thế cho một cơ sở dữ liệu doanh nghiệp trong quá trình demo hoặc kiểm

tra

Nếu đang xây dựng một ứng dụng phía client cho một cơ sở dữ liệu doanh

nghiệp, SQLite có thể thay thế cho cơ sở dữ liệu doanh nghiệp khi chưa hoàn

thành. Đưa SQLite tích hợp vào ứng dụng phía client giúp cho chương trình phía

client có thể chạy độc lập thuận tiện để test hoặc demo.

Cơ sở dữ liệu phục vụ giảng dạy



Bởi vì tính đơn giản dễ cài đặt và sử dụng (chỉ cần sao chép file thực thi sql

hoặc sqlite.exe là có thể chạy) SQLite là một cơ sở dữ liệu tốt để sử dụng trong

giảng dạy SQL. Sinh viên có thể dễ dàng tạo ra nhiều cơ sở dữ liệu và trao đổi với

nhau một cách nhanh chóng trong quá trình học tập. SQLite không phải là một mô

hình chính xác của các hệ cơ sở dữ liệu khác, tuy nhiên nếu sinh viên nắm bắt được

ngôn ngữ SQL thông qua SQLite thì sẽ đễ dàng hơn khi tiếp cận các hệ quản trị cơ

sở dữ liệu khác phức tạp hợn.



4.4.2. Những trường hợp không thích hợp sử dụng SQLite

Ứng dụng client/server

Nếu có nhiều chương trình phía client truy cập vào một cơ sở dữ liệu chung

thông qua kết nối mạng, thì nên xem xét sử dụng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu

client/server khác thay vì SQLite. SQLite sẽ làm việc trên một hệ thống tập tin

mạng, nhưng vì độ trễ liên quan với hầu hết các hệ thống tập tin mạng, hiệu suất sẽ

không cao.

Một nguyên tắc nhỏ nên tránh sử dụng SQLite trong các tình huống nơi cùng

một cơ sở dữ liệu sẽ được truy cập đồng thời từ nhiều máy tính trong một hệ thống

tập tin mạng.

Các trang web lớn

SQLite sẽ làm việc tốt trong vai trò cơ sở dữ liệu duy nhất của một trang web.

Tuy nhiên, nếu website quá bận rộn và phải nghĩ cách tách các thành phần cơ sở dữ

liệu vào các máy chủ riêng biệt, thì chắc chắn phải sử dụng một hệ quản trị cơ sở

dữ liệu client/server phù hợp thay vì SQLite.

Tập dữ liệu rất lớn

Kích thước giới hạn của cơ sở dữ liệu SQLite là 2 terabyte. Và ngay cả khi

SQLite có thể xử lý một lượng dữ liệu lớn hơn thì toàn bộ dữ liệu của nó đều nằm

trong một tập tin duy nhất. Tuy nhiên nhiều hệ thống giới hạn kích thước của một

tập tin nhỏ hơn nhiều 2 terabyte. Nếu cơ sở dữ liệu lớn bắt buộc phải chọn hệ cơ sở

dữ liệu client/server có khả năng chia tập dữ liệu thành nhiều phần lưu trữ trên

nhiều vị trí.

Lượng truy cập đồng thời cao

SQLite dùng khóa đọc/ghi trên toàn bộ tập tin cơ sở dữ liệu. Điều đó có nghĩa là

nếu có quá trình đang đọc từ bất cứ phần nào của cơ sở dữ liệu, tất cả các quá trình

khách bị cấm ghi trên bất kỳ phần nào khác của cơ sở dữ liệu . Tương tự như vậy,

nếu bất kỳ quá trình nào đang ghi trên cơ sở dữ liệu, tất cả các quá trình đọc khác

bị ngăn cản trên bất kỳ một phần khác của cơ sở dữ liệu. Đối với nhiều tình huống,

điều này không phải là một vấn đề. Mỗi ứng dụng làm việc trên cơ sở dữ liệu một

cách nhanh chóng và khóa không kéo dài hơn một vài chục phần nghìn giây.



Nhưng có một số ứng dụng yêu cầu đồng thời nhiều hơn, và những ứng dụng đó có

thể phải tìm kiếm một giải pháp khác mà không phải là SQLite.



4.5. Một số ứng dụng lớn của SQLite



















Adobe sử dụng SQLite như một định dạng tập tin ứng dụng trong phân

mềm Photoshop Lightroom. SQLite là một thành phần chuẩn trong Adobe

Integrated Runtime (AIR). Acrobat Reader cũng sử dụng SQLite.

Airbus sử dụng SQLite trong phần mềm bay của hãng dòng máy bay A350

XWB.

Apple sử dụng SQLite cho nhiều chức năng trong Mac OS X, bao gồm

Apple Mail, Safari, Aperture. Apple còn sử dụng SQLite trong iPhone, iPod

touch và phần mềm iTune.

Dịch vụ đồng bộ dữ liệu Dropbox sử dụng SQLite lưu trữ dữ liệu phí client.

SQLite lưu trữ meta-data cho trình duyệt Firefox và trình duyệt mail

Thunderbird Email Reader của Mozilla.

Google sử dụng SQLite cho phần mềm Google Desktop, Google Gears,

trong hệ điều hành Android và trong trình duyệt web Chrome. Các kỹ sư của

Google có nhiều đóng góp cho hệ thống con tìm kiếm full-text trong

SQLite.



CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ, XÂY DỰNG

ỨNG DỤNG

1. Phân tích

1.1.



Đặt vấn đề



Trong quảng bá và phát triển du lịch thì việc giúp cho du khách dễ dàng tiếp cận

với các dịch vụ, vui chơi, tham quan, mua sắm,... là vô cùng quan trọng. Hiện tại để du

khách có thể tìm một điểm ăn uống, vui chơi, mua sắm ở Hải Phòng khách du lịch phải

tìm trước ở nhà, nguyên cứu và ghi lại thông tin địa chỉ. Hoặc trong chuyến đi có thể

mang theo laptop để tra cứu thông tin, tuy nhiên thông thường rất ít người mang laptop

du lịch bởi vì cồng kềnh và nặng nề, có thể sử dụng dịch vụ internet công cộng, tuy

nhiên cũng khá bất tiện vì phát sinh thêm vấn đề là phải tìm thêm vị trí của dịch vụ

internet công cộng, mỗi lần muốn tìm một địa điểm lại sử dụng internet công cộng.

Thậm chí bằng một cách nào đó khách du lịch có được địa chỉ của địa điểm mong

muốn, nếu không phải quen với đường phố Hải Phòng cũng khó xác địch được vị trí

đó ở đâu. Giải pháp là sử dụng một bản đồ số trên laptop nhưng bản đồ số trên laptop

rất bất tiện khi mạng theo trong lúc đi đường, thêm một giải pháp nữa là bản đồ giấy.

Tuy nhiên sử dụng bản đồ giấy rất khó khăn để nhận ra vị trí hiện tại. Để tìm một vị trí

ăn uống, vui chơi đối với một khách du lịch Hải Phòng trở thành một vấn đề phức tạp,

và nhiều du khách chấp nhận việc vui chơi ở các địa điểm tour du lịch xắp xếp sẵn và

chỉ đến các địa điểm thật sự nổi tiếng.

Để giải quyết vấn đề ví dụ ở trên trở nên đơn giản, có một giải pháp đó chính là sử

dụng ứng dụng trên thiết bị di động. Với một bản đồ số Google Map , có một danh

sách các địa điểm nơi tham quan, nhà hàng, khách sạn, … mà khách du lịch có thể đến

để lựa chọn, hiển thị trực tiếp địa địa điểm đó trên bản đồ số . Với GPS, bản đồ có thể

xác định đươc vị trí hiện tại và từ đó gợi ý tuyến đường ngắn nhất đến mục tiêu. Và đặt

biệt thiết bị di động luôn sẵn sàng hoạt động 24/24, kích thước nhỏ gọn luôn mang

theo, cùng với mạng internet 3G hay WIFI thì việc tìm một địa điểm du lịch và đi đến

đó không còn gì thuận tiện hơn.

Với một số lượng địa điểm vui chơi, nhà hàng, quán bar, khách sạn, mua sắm .. ở

Hải Phòng nhiều như hiện nay rất cần thiết phải có một cách tìm kiếm thông tin du lịch

thuận tiện nhất, đơn giản nhất, hiệu quả nhất. Để du khách đến Hải Phòng có thể biết

đến Hải Phòng một cách trọn vẹn không chỉ ở phong cảnh thiên nhiên, kiến trúc, con

người.

Mục tiêu đề tài: Xây dựng phần mềm tra cứu thông tin du lịch Hải Phòng trên điện

thoại di động sử dụng hệ điều hành Android.

Yêu cầu:



Khảo sát các phần mềm tra cứu thông tin trên thiết bị di động.

Xây dựng website cho phép cập nhật thông tin về các địa danh, nhà hàng, khách

sạn,…

• Xây dựng phần mềm tra cứu tin tức trên điện thoại.







1.2.



Khảo sát phần mềm tra cứu thông tin trên di động



Khảo sát 1 số phần mềm tra cứu thông tin du lịch trên thiết bị di động

Phần mềm “SaiGon Travel for Android 1.0” với các chức năng:













Tìm kiếm những nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua sắm, cafe, spa nổi tiếng

của thành phố.

Liệt kê những nơi ăn uống, vui chơi vô cùng thú vị.

Lưu giữ danh sách địa điểm mà bạn ưa thích để lần sau có thể sử dụng nhanh

chóng hơn.

Xác định được vị trí hiện tại bạn đang đứng, và hiển thị những địa điểm vui

chơi, ăn uống trong bán kính 10km so với nơi đó.

Chỉ dẫn đường đi ngắn nhất đến một địa điểm cụ thể.



Phần mềm “iVietnamtravel for Android 2.0” với các chức năng:















Cung cấp thêm lộ trình các tuyến xe buýt trong cả nước: Hà Nội, TP. Hồ Chí

Minh, An Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh....

Cung cấp những hình ảnh về đất nước, con người Việt Nam.

Cung cấp thông tin, hình ảnh về các món ăn Việt Nam.

Hỗ trợ các ngôn ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Việt, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng

Hàn...

Phần mềm dung lượng nhỏ, tốc độ chạy nhanh, không cần kết nối Internet.

Tự động kết nối đến số điện thoại, email, website bằng cách ấn vào số điện

thoại đó...



Phần mềm “Du lịch Việt cho Android” với các chức năng:

Cập nhật tất cả các địa điểm du lịch lớn trên toàn lãnh thổ như: SaPa, Ha Noi,

TPHCM, Ha Long, Hue, Đa Nang, Nha Trang, Đa Lat, Vung Tau, Phu Quoc,

Phan Thiet ...

• Chỉ ra vị trí của các điểm du lịch và dẫn đường bạn tới đó theo cách đơn giản

nhất.

• Thêm chức năng tìm trạm ATM của tất cả các ngân hàng trên toàn lãnh thổ.

• Tìm kiếm cây xăng gần bạn nhất.





Phần mềm “Điểm đến Việt for Android 1.68” với các chức năng:

Cung cấp thông tin về các địa điểm xung quanh tùy biến theo khoảng cách, loại

địa điểm hay sở thích.

• Tìm kiếm thông tin về địa điểm theo chủ đề: Danh thắng, tài nguyên du lịch và

giải trí, ẩm thực, nơi nghỉ ngơi và ngân hàng.





Tự động gợi ý các địa điểm thú vị theo vị trí địa lý và sở thích người dùng.

Tích hợp bản đồ số, hướng dẫn đường đi, thoại tự động Tiếng Anh, hình ảnh và

âm thanh.

• Dễ dàng tra cứu thông tin và gọi điện thoại cho nhà cung cấp dịch vụ tại địa

điểm khi cần.







Nhận xét của cá nhân: Các phần mềm trên đều có các chức năng cần thiết nhất

cho 1 phần mềm du lịch, mỗi phần mềm có các chức năng riêng cho mục đích phát

triển phần mềm. Nhưng chưa có phần mềm nào xây dựng cơ chế đồng bộ rõ ràng,

chưa có phần mềm nào nói về vấn đề du lịch riêng ở Hải Phòng. Chủ yếu các phần

mềm đều cung cấp thông tin về địa điểm, chưa cung cấp các bài viết mà tính chất kinh

nghiệm khi đi du lịch.



1.3.



Giải quyết vấn đề



Xây dựng Website cho phép quản lý thông tin về các địa điểm tham quan, du lịch

(với các thông tin như tên, địa chỉ, tọa độ địa lý, thông tin liên hệ, hình ảnh, mô tả),

các loại hình dịch vụ, các thông tin khác hữu ích, các kinh nghiệm khi đi du lịch Hải

Phòng, thông tin giá cả ... Website còn cung cấp các thông tin bài viết hữu ích khi đi

du lịch Hải Phòng.

Phần mềm tra cứu trên android sẽ quản lý các địa điểm du lịch. Các địa điểm được

chia làm nhiều loại địa điểm, mỗi địa điểm sẽ thuộc ít nhất một loại địa điểm và có thể

nhiều hơn một loại. Loại địa điểm đặc trưng cho dịch vụ hay hoạt động mà địa điểm

đó có, chia làm các loại: tham quan, vui chơi, ẩm thực, mua sắm, khách sạn … Mỗi địa

điểm sẽ cung cấp các thông tin: địa chỉ (gồm số nhà và đường), mô tả tóm tắt về địa

điểm, số điện thoại, có phải là địa điểm yêu thích hay không và có phải là địa điểm của

người dùng thêm vào hay không, tọa độ địa lý dùng để hiển thị và chỉ đường trên

bản đồ. Mỗi địa điểm sẽ có một danh sách ảnh, trong có có một ảnh chính đóng vai trò

là ảnh đại diện cho địa điểm trong chương trình. Các thông tin về địa điểm cũng như

thông tin khác được cập nhật từ website và lưu trữ trên cơ sở dữ liệu SQLite của

android. Người xem có thể xem thông tin các địa điểm trên các layout danh sách, chi

tiết hoặc xem trức tiếp trên bản đồ. Phần mềm cung cấp các chức năng chỉ đường, tính

khoảng cách, xác định vị trí hiện tại. Phần mềm cho phép người sử dụng them các địa

điểm tự tạo, sửa các thông tin của các địa điểm.



Cấu trúc trao đổi thông tin giữa website và phần mềm android:



Hình 3.1



1.4.



Biểu đồ phân cấp chức năng



Hình 3.2



Quản lý bài viết: quản lý các bài viết về du lịch, cập nhật các bài viết đang quan

tâm phục vụ cho việc xem lại sau này.

Quản lý địa điểm: Các thông tin địa điểm được quản lý, cập nhật và lấy dữ liệu để

tính toán và hiển thị lên bản đồ.

Quản lý thông tin cá nhân: Thông tin các nhân của người dùng được quản lý để

cung cấp cho hệ thống phục vụ các chức năng dẫn đường, tính toán khoảng cách, thời

gian đi lại …



1.5.



Biểu đồ luồng dữ liệu



Hình 3.3

Thông tin về các điểm du lịch sẽ được hệ thống cập nhật từ website. Hệ thống

cung cấp thông tin địa điểm cho người dùng, người dùng dựa vào đó cung cấp các

thông tin cần thiết như địa điểm yêu thích, địa điểm muốn đến, phương tiện đi lại, hay

muốn tạo ra những địa điểm riêng của mình để sử dụng những chắc năng của hệ thống.

Hệ thống sẽ dự vào các thông tin địa điểm từ website và thông tin người dùng cung

cấp để thực hiện các chức năng như tính khoảng cách, ước tính thời gian, chỉ đường.



1.6.



Biểu đồ chức năng



Biểu đồ chức năng quản lý bài viết:



Hình 3.4

Thông tin bài viết được cung cấp bởi người quản trị và cập nhật vào kho bài viết,

những thông tin này được được gửi đến người dùng và thông qua chức năng đánh dấu

bài viết quan tâm người dùng có thể đánh dấu lại để tiện cho việc xem lại.



Biểu đồ chức năng quản lý địa điểm:



Hình 3.5

Chức năng “Cập nhật địa điểm” nhận thông tin địa điểm từ “người quản trị web”

đưa vào kho “Địa điểm”. Từ đó các chức năng có thể lấy thông tin địa điểm để thực

hiện.

Chức năng “tính khoảng cách” và “chỉ đường” lấy thông tin địa điểm ở kho “địa

điểm” và kho “vị trí” để thực hiện tính khoảng cách và chỉ đường.

Chức năng “ước lượng thời gian” lấy thông tin từ các kho “địa điểm”, “phương

tiện”, “vị trí” thực hiện tính toán thời gian ước chừng cho người dùng.

Chức năng “hiển thị trên bản đồ” lấy thông tin từ kho “địa điểm” để hiển thị địa

điểm đó lên bản đồ.

Người dùng có thể tạo địa điểm riêng của mình thông qua chức năng “tạo địa

điểm” và đánh dấu địa điểm yêu thích để dễ dàng xem lại lần sau bằng chức năng

“đánh dấu yêu thích”.

Chức năng “cập nhật dịch vụ” cập nhật các dịch vụ và giá cả dịch vụ do người

quản trị cung cấp đưa vào kho “giá dịch vụ”, từ đó chức năng “hiển thị dịch vụ” sẽ lấy

các thông tin từ kho “giá dịch vụ” và kho “địa điểm” để hiện thị giá dịch vụ cho người

dùng khi đang xem 1 địa điểm nào đó.



Biểu đồ chức năng quản lý thông tin cá nhân:



Hình 3.6

Dữ liệu vị trí được lấy từ “thiết bị định vị” của máy điện thoại, chức năng “xác

định vị trí” chuyển dữ liệu đó thành các thông tin vị trí đưa vào kho “vị trí”.

Chức năng “cập nhật phương tiện” cho người dùng thực hiện thay đổi phương tiện

đi lại của mình, thông tin phương tiện được đưa vào kho phương tiện.



2. Xác định các kiểu quan hệ



Hình 3.7

Địa điểm có thể có 1 hoặc nhiều hình ảnh mô tả về địa điểm đó, nhưng 1 ảnh chỉ

có thể là của 1 địa điểm duy nhất.



Hình 3.8

Địa điểm có thể có 1 hoặc nhiều thông tin liên lạc nhưng 1 vài số điện thoại,

website, fax.



Hình 3.9

Tọa độ trên bản đồ là xác định 1 địa điểm duy nhất, vì vậy 1 địa điểm chỉ có 1 tọa

độ xác định.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

×