Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.27 KB, 18 trang )
Bảng số 1: Đánh giá bền vững nợ công: Tổng dư nợ công so GDP
Tên quốc gia
Pháp
Hy Lạp
Ý
Nhật Bản
Mỹ
2008
68,2
112,5
106,1
191,8
75,5
2009
79,2
129,3
116,4
210,2
89,1
2010
82,3
147,9
119,0
216,0
98,2
2011
86,0
170,6
120,8
230,9
102,5
Nguồn: IMF2013,Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới 2013, tháng 11/2013
2
%
2012
90,3
158,5
127,0
245,4
106,5
2013
93,4
176
134
244
98,97
Tăng trưởng kinh tế thế giới 2013:
Mặc dù có những dấu hiệu tích cực hơn trong tháng 8 nhưng triển vọng kinh tế
thế giới trong năm 2013 nhìn chung phục hồi chậm hơn mức kỳ vọng do suy giảm tăng
trưởng của Trung Quốc và Ấn Độ. Châu Âu thoát khỏi suy thoái dài nhất trong lịch sử
với việc khu vực đồng Euro trong quý 2/2013 lần đầu tiên tăng trưởng dương kể từ
quý 4/2011, nhưng cũng chỉ ở mức 0,3% so quý trước, thấp hơn mức trung bình 0,35%
kể từ quý 3/2007. Anh tăng trưởng khả quan hơn với mức 0,7% trong quý 2/2013, cao
hơn mức trung bình 0,65% kể từ quý 3/2007. Mỹ tăng trưởng ổn định với mức tăng
trưởng (so cùng kì năm trước) duy trì trên dưới 2% kể từ quý 1/2010 và lạm phát đạt mức
2% trong tháng 7/2013, tạo cơ sở để Fed dự kiến giảm gói QE vào quý 4 năm nay và
ngừng hẳn vào quý 2/2014. Nhật Bản tăng trưởng tiếp tục cải thiện với mức tăng
trưởng (so cùng kì năm trước) tăng dần từ quý 3/2012. Trong khi đó, Trung quốc
nhiều khả năng tăng trưởng thấp hơn kế hoạch 7,5% trong năm 2013 do phải đối mặt
với vấn đề nợ xấu ngân hàng và nợ công địa phương. Tăng trưởng của Trung Quốc đã
3
giảm từ 7,9% quý 4/2012 xuống 7,5% quý 2/2013. Ấn Độ do những yếu kém về cơ sở hạ
tầng và thủ tục hành chính đang phải đối mặt với làn sóng rút vốn ra và tăng trưởng suy
giảm liên tục từ 2010 (giảm từ 9,4% quý 1/2010 xuống 4,8% quý 1/2013).
Bảng số 2: Đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu( %)
Tên quốc gia
Thế giới
Các nước phát triển
Các nước mới nổi và đang phát triển
2008
2,8
0,1
6,1
2009
-0,6
-3,5
2,7
2010
5,2
3
7,6
2011
4,0
1,6
6,4
2012
3,2
1,2
5,1
Nguồn: IMF, Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới 2012/2013, 10/2013.
Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức cao và diễn biến theo khuynh hướng phức tạp.
Bất chấp những tín hiệu tích cực từ nền kinh tế thế giới, năm qua, số người thất
nghiệp trên toàn cầu đã tăng 5 triệu người lên 202 triệu người.
Theo báo cáo thường niên công bố ngày 20/1 của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), các hoạt động kinh doanh đang dần phục hồi, song tỷ lệ thất nghiệp lại thiếp tục
gia tăng. Tới năm 2018, số người thất nghiệp trên thế giới dự đoán sẽ lên tới 215 triệu
người. Báo cáo của ILO cho biết Bắc Phi vẫn là khu vực có tỷ lệ người thất nghiệp cao
nhất trên thế giới trong năm 2013 - khoảng 12,2%, tiếp sau đó là Trung Đông (10,9%).
Châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế phát triển khác có tỷ lệ thất nghiệp là 8,6%, tiếp
theo là Nam sa mạc Sahara là 7,6%. Các nước Mỹ Latinh và Caribbean là 6,5%, cao hơn
các nước Đông Á chiếm khoảng 4,5% trong khi khu vực Đông Nam Á và Thái Bình
Dương, Nam Á lần lượt là 4,2 và 4%.
Tuy nhiên, ILO cho rằng tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên (từ 15-24 tuổi) vẫn là mối
lo ngại lớn nhất khi lên tới 13% trong năm 2013, cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp
trung bình toàn cầu là 6%./.
4
2013
2,9
1,2
4,5
Lạm phát giảm tại nhiều quốc gia và khu vực
Giá hàng hóa trên thị trường thế giới trong năm 2013 nhìn chung diễn biến theo xu
hướng giảm so với cùng kỳ năm trước do tăng trưởng chậm lại của các nước mới nổi. Giá
cả hàng hóa giảm đã làm giảm áp lực lạm phát tại nhiều khu vực và các nước. Theo IMF,
áp lực lạm phát giảm tại nhiều quốc gia do hai nguyên nhân: (i) chênh lệch sản lượng
chưa được thu hẹp dù đã có sự phục hồi kinh tế tại các nền kinh tế lớn; (ii) giá cả hàng
hóa đã hạ nhiệt trong bối cảnh nguồn cung được cải thiện và nhu cầu tăng trưởng thấp
hơn từ các nền kinh tế chủ chốt trong khu vực các nước mới nổi và đang phát triển, đặc
biệt là Trung Quốc.
5
Bảng 3: Chỉ số giá CPI thế giới năm 2008- 2013
Tên quốc gia
Thế giới
Các nước phát triển
Các nước mới nổi và đang phát triển
2008
6,05
3,4
9,2
%
2009
3,1
0,1
5,1
2010
4,1
1,5
6,0
2011
3,5
2,7
7,2
2012
3,25
2,0
5,9
Nguồn: IMF, Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới 2012/2013, tháng 10/2012+4/2013
2. Tổng quan kinh tế trong nước năm 2013
2.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định tạo tiền đề cho phát triển
ổn định trong các năm tiếp theo.
- Lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp so với các năm trước (CPI 8 tháng
tăng 3,53% so với đầu năm). Tính toán bóc tách thành phần mùa vụ cho thấy việc điều
chỉnh giá hàng hóa cơ bản và dịch vụ, tỷ giá và dịch vụ công (y tế, giáo dục) là nhân tố
chính chi phối lạm phát của năm nay. Cụ thể, trong tháng 8, lạm phát so với cùng kỳ ở
mức khá cao so với các tháng trước (7.5%) nhưng lạm phát loại trừ yếu tố mùa vụ (xăng
dầu, điện, dịch vụ công9) chỉ ở mức 3,43%. Như vậy, vẫn trên quan điểm nhận định trong
báo cáo tháng 6/2013, UBGSTCQG cho rằng nếu không có những thay đổi về giá các
mặt hàng cơ bản thì nhiều khả năng lạm phát cả năm 2013 sẽ vào khoảng 5% (cao hơn so
với mức tương ứng 4.3% của năm 2012). Do đó, để đạt mục tiêu CPI cả năm không vượt
quá mức 7%, công tác điều hành giá cả trong những tháng cuối năm sẽ có tính quyết
định. Việc điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công cần có sự điều phối thống
nhất, có bước đi và lộ trình thích hợp.
CPI tháng 8 tăng cao hơn tháng trước ở mức 0,83% chủ yếu do tác động của việc
điều chỉnh giá (giá xăng dầu trong tháng 7 và giá dịch vụ y tế tại Hà Nội tăng mạnh trên
60% (CPI Hà Nội tăng 3,16%, nếu loại trừ yếu tố này, CPI chỉ tăng khoảng 0,5% ). Theo
đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế trong cả nước có mức tăng cao đột biến xấp xỉ 55% (dịch
vụ y tế tăng 75,79%).
6
2013
2,8
1,3
6,2
- Cán cân thanh toán tổng thể tiếp tục thặng dư và dự báo trong năm 2013 thặng
dư 1,5-2 tỷ USD. Tuy nhiên, mức thặng dư cán cân thanh toán giảm nhiều so với 2012
khi mức thặng dư 5 tháng đầu năm là 1,5 tỷ USD, giảm 79% so với cùng kỳ; cán cân vốn
thặng dư 2,56 tỷ USD, giảm 37% so cùng kỳ năm 2012. Xuất khẩu tăng khá nhưng chủ
yếu do đóng góp của khu vực FDI. Xuất khẩu 8 tháng tăng
14,7% nhưng khu vực trong nước chỉ tăng 3,1%. Tương tự, nhập khẩu tăng 14,9%, khu
vực trong nước chỉ tăng 4%.
- Thị trường tài chính tiền tệ được cải thiện, góp phần ổn định hơn kinh tế vĩ mô,
nâng cao khả năng cung ứng vốn của nền kinh tế10.
Trong đó, lạm phát nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế đại diện cho sự tăng giá nhóm dịch
vụ y tế; tương tự nhóm giáo dục đại diện cho nhóm dịch vụ giáo dục.
- Tăng trưởng kinh tế và sản xuất được cải thiện nhưng còn nhiều thách thức. Biểu
hiện là sản xuất công nghiệp tăng dần qua các tháng11 và số lượng doanh nghiệp đăng ký
hoạt động tăng dần (mặc dù vốn thành lập giảm).Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp vẫn
thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoáitrong khi sản xuất nông lâm thủy sản đạt thấp nhất
trong vòng 10 năm (6 tháng đầu năm 2013 chỉ đạt 2,4%). Các doanh nghiệp vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt doanh nghiệp trong nước so với doanh nghiệp FDI.
- Thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện; tỷ giá ổn định; chất lượng
tài sản của các TCTD và các công ty chứng khoán chuyển biến tích cực theo hướng giảm
tỷ trọng các hạng mục rủi ro cao và tăng tỷ trọng các hạng mục rủi ro thấp; quỹ dự phòng
rủi ro của các TCTD được tăng cường.
7
- Mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp 3, 4, 5, 6, 7 và 8 tháng đầu năm 2013 lần
lượt là 4,9%, 5%, 5,2%, 5,3%.
Số doanh nghiệp đăng kí mới 5 tháng tăng 4,8%, 6 tháng tăng 7,6% và 7 tháng tăng 8,4%
so cũng kì. Số vốn đăng kí mới 4 tháng giảm 14,1%, 5 tháng giảm 16,3%, 6 tháng giảm
19,9% và 7 tháng giảm 17,5%.
- Chỉ số IIP 8 tháng đầu năm đạt 5,3% tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái
(6,5%) và chỉ số PMI liên tiếp 3 tháng gần đây dưới ngưỡng 50 (ngưỡng mở rộng sản
xuất), nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư cho hoạt động sản xuất rất yếu (chỉ số
nhập siêu/XK đạt thấp (khoảng 0,7%) so với nhiều năm trở lại đây và lượng xăng dầu
nhập khẩu giảm 25.3%)
Trong đó, ngành nông nghiệp cũng có mức độ sụt giảm đáng kể từ mức từ 3,9%
năm 2011 xuống 2,28% năm 2012 và 1,89% trong 6 tháng đầu năm 2013; ngành thủy sản
sụt giảm liên tiếp từ 4,33% trong năm 2011 xuống 2,34% trong quý II/2013.
Trong 8 tháng đầu năm, các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu chỉ tăng 3,1%
trong khi các doanh nghiệp FDI tăng 26%; nhập khẩu tăng 4% so với 24,1% của doanh
nghiệp FDI.
Với tình hình trên, UBGSTCQG nhận định việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng
5,5% trong năm 2013 là một thách thức lớn và nhiều khả năng tăng trưởng GDP cả năm
2013 chỉ ở mức 5,3%.
II. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013. VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ
VĨ MÔ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CÔNG.
1. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013
8
Mục tiêu tổng thể năm 2013
Về kinh tế, trên cơ sở dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội thế giới và trong nước, xác
định mục tiêu tổng quát của năm 2013, năm bản lề của Kế hoạch 5 năm 2011-2015 là tiếp
tục tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao quay trở lại, thúc đẩy tăng
trưởng hợp lý, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an
ninh và chủ quyền quốc gia, tăng cường công tác đối ngoại...
Về ngân sách nhà nước, tiếp tục cơ cấu lại NSNN, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có
hiệu quả các nguồn lực tài chính quốc gia, đảm bảo an ninh tài chính, góp phần tích cực
tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa lạm phát cao, thúc đẩy tăng trưởng hợp lý;
đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại trong tình hình mới.
2. Điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế xã hội
Vai trò điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế xã hội của tài chính công được chú
trọng hơn cả trong cơ chế thi trường nhằm khắc phục những thất bại của thị trường.Việc
sử dụng tài chính công để thực hiện được các mục tiêu vĩ mô rất linh hoạt ở mỗi quốc gia
và mỗi thời kì. Nhìn chung tài chính công được sử dung để điều tiết các hoạt động kinh tế
xã hội trên các mặt như kinh tế, xã hội và thị trường.
2.1. Về mặt kinh tế:
Tài chính công có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hướng sản xuất, hình
thành cơ cấu kinh tế và chống độc quyền.
Tài chính công sẽ sử dụng các công cụ của nó như chính sách thuế, chính sách chi
tiêu công, chính sách tài khóa, tiền tệ…để hướng các hoạt động của các chủ thể kinh tế đi
vào quỹ đạo đã hoạch định từ đó hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền
kinh thế phát triển ổn định bền vững.
2.1.1. Chính sách thu NSNN
Công cụ thuế với các mức thuế suất và ưu đãi khác nhau đối với từng loại sản phẩm,
ngành nghề, vùng lãnh thổ…sẽ có vai trò đinh hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh
tế, và nhất là kích thích hoặc hạn chế phát triển sản xuất kinh doanh theo từng loại sản
phẩm để thực hiện các mục tiêu điều tiết của Chinh phủ. Thông qua những sắc Thuế,
được xây dựng theo mô hình đa thuế suất, có quy định ưu đãi về thuế sao cho phù hợp
với kĩnh vực của nền kinh tế, theo định hướng đãi về thuế sao cho phù hợp vỡi lĩnh vực
của nền kinh tế, theo định hướng điều chỉnh của nhà nước. Ở Việt Nam hiện hành có 9
sắc thuế chính: thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu, thuế nhà
đất, thuế tài nguyên ,thuế sử dụng đất nông nghiệp , thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.Mỗi sắc thuế sẽ tập
trung tác động đến từng lĩnh vực khác nhau, và mỗi chính sách tăng , giảm hay miễn thuế
cho bất kì ngành nghề nào đều có tác động không nhỏ trong việc kìm hãm hoặc thúc đẩy
khu vực kinh doanh đó phát triển.
Năm 2013, chính phủ đã khẩn trương hướng dẫn và triển khai việc miễn, giảm, giãn
một số khoản thuế và thu NSNN cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gặp khó khăn,
9
sửa đổi thủ tục quản lý thuế tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thực hiện gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế đối với số phải nộp quý I/2013 và 03
tháng thời hạn nộp thuế đối với số phải nộp các quý II, III/2013 cho các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ1; doanh nghiệp sử dụng trên 300 lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia
công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng
các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội.
- Trình Quốc hội cho phép sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó
dự kiến áp dụng riêng quy định doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ áp dụng thuế suất
20% và thu nhập từ dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% từ
ngày 01/7/2013 (sớm hơn 06 tháng so với lộ trình dự kiến).
Đối với thuế giá trị gia tăng
- Thực hiện gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế đối với số phải nộp của các tháng 1, 2 và
3/2013 đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ; doanh nghiệp sử dụng trên 300
lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may,
da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; doanh nghiệp
đầu tư - kinh doanh nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sắt, thép, xi măng, gạch,
ngói... đang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Trình Quốc hội cho phép sửa đổi, bổ sung Luật Thuế giá trị giá tăng, trong đó giảm
50% số thuế đầu ra từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với hoạt động đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội.
Đối với thuế bảo vệ môi trường
Thực hiện hoàn lại tiền thuế đã nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 đối với
túi nylon làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 69/2012/NĐCP ngày 14/9 /2012 của Chính phủ.
Đối với lệ phí trước bạ
Áp dụng mức thu chung đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi đăng ký lần đầu là
10% (các địa phương được điều chỉnh tăng không quá 50% mức quy định chung); đăng ký
lần 2 trở đi là 2% và thực hiện thống nhất trên toàn quốc. Đồng thời, không ban hành
chính sách thực hiện việc thu phí hạn chế phương tiện giao thông cá nhân đường bộ theo
đầu phương tiện.
Đối với tiền thuê đất
1
10
Giảm 50% số thu phải nộp năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp
năm 2010. Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê
đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê
đất phải nộp của năm 2010. Đồng thời, cho phép các chủ đầu tư dự án đã được Nhà nước
giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về nộp tiền sử dụng đất do có khó khăn về tài
chính được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian tối
đa 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế. Trên cơ sở khả
năng cân đối NSĐP, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian được gia hạn nộp tiền
sử dụng đất cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp.
1.1.3. Về giải quyết nợ xấu
Chính phủ đã xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước
trong quá trình thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Đề án “Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày
17/7/2012; xây dựng cơ chế và phương án xử lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội
và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nợ xấu do cho vay đối tượng chính sách, nợ xấu của
doanh nghiệp nhà nước; ban hành và sửa đổi các quy định nhằm tạo khung khổ pháp lý
hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ...
Theo Tổng Cục Thuế, tính đến năm 2013 ngành Thuế thu NSNN ước đạt 659.255
tỷ đồng, tăng 2,3% so với dự toán, bằng 109,8% so với thực hiện năm 2012, trong đó:
Thu từ dầu thô ước đạt 116.500 tỷ đồng, bằng 117,7% so với dự toán, bằng 83,2% so với
thực hiện năm 2012, trong đó ghi thu - ghi chi là 7.669 tỷ đồng; Thu nội địa ước đạt
542.755 tỷ đồng, bằng 99,5% so với dự toán, tăng 17,8% so với thực hiện năm 2012:
Tiền sử dụng đất ước đạt 42.525 tỷ đồng, bằng 109% so với dự toán, bằng 93,9% so với
thực hiện năm 2012; Số thu không kể tiền sử dụng đất ước đạt 500.230 tỷ đồng, bằng
98,8% so với dự toán, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2012.
Năm 2014, do tình hình kinh tế đã khả quan hơn nên sẽ thực hiện một số chính
sách cụ thể để đẩy mạnh lượng thu NSNN từ công cụ thuế, cụ thể là:
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
phổ thông ở mức 22%, riêng đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thuế suất là
20%, đối với thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội thuế suất là 10%.
- Luật Thuế giá trị gia tăng: bổ sung quy định về các đối tượng không chịu thuế,
sửa đổi quy định về hoàn thuế đối với các trường hợp liên tục nhiều tháng có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết (nâng từ 3 tháng lên 12 tháng).
- Cơ bản dừng các chính sách miễn, giảm, giãn thuế đã áp dụng trong năm 2013
trừ các trường hợp: thực hiện miễn thuế khóa (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ
cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc
11
trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân nhằm giảm áp lực
tăng chi phí cho người lao động.
2.1.2 Chính sách chi NSNN
Chính sách định hướng chi
Thứ nhất, tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng đảm bảo chi cho con người, ưu
tiên chi an sinh xã hội; bố trí chi đầu tư phát triển gắn với tái cơ cấu đầu tư công; bố trí
kinh phí cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, môi
trường, các chương trình, đề án lớn theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội 2.
Thứ hai, phân bổ chi NSNN tập trung, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các cơ chế,
chính sách đã ban hành; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên.
Thứ ba, bố trí chi dự phòng, dự trữ quốc gia chủ động phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định; đảm bảo đủ chi trả nợ nước ngoài theo cam
kết.
Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2013 đạt 930,730 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5% so
với dự toán năm, bằng 103,1% thực hiện 2012; trong đó chi đầu tư phát triển
201,555 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so với dự toán, bằng 112% ước thực hiên năm
2012; chi thường xuyên đạt 729,175 nghìn tỉ đồng tăng 1,4 % so với dự toán năm,
bằng 134,5% ước thực hiện 2012. Bội chi ngân sách năm 2013 so với GDP bằng
-3.79%.
Thông qua hoạt động chi ngân sách, nhà nước cung cấp vốn đầu tư cho cơ sở kết
cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt.Trên cơ sở đó tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Các khoản chi ngân sách có ý nghĩa quốc gia, có phạm vi tác
động lớn nhằm vào các mục tiêu của chiến lược kinh tế.
Bên cạnh đó việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một trong
những biện pháp căn bản chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào trạng thái
cạnh tranh không hoàn hảo. Vốn ngân sách nhà nước là nguồn tài nguyên chính có tính
chất chủ đạo trong quá trình vận động của toàn bộ xã hội. Vốn nhà nước được hình thành
qua quá trình thu ngân sách. Bởi lẽ qua thu, phần lớn nguồn tài chính quốc gia được tập
trung vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà nước. Thông qua hoạt động thu chi
ngân sách, nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, chi phối các nguồn tài chính của các chủ
thể khác trong xã hội. Vì vậy, qua phân bổ nguồn tài chính của ngân sách nhà nước, nhà
nước trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến mức độ, cơ cấu của các nguồn tài chính ở các
chủ thể đó theo định hướng của nhà nước. Trong các điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí
2
12