1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ thông tin >

II. Hệ mã hoá hoán vị (Transposition Cipher)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.17 KB, 39 trang )


An ton v bo mt thụng tin



26



Ví dụ: bản rõ LIECHTENSTEINER đợc viết thành ma trận 3ì5 theo hàng

nh sau:

Cột



1



2



3



4



5



Bản



L



I



E



C



H



T



E



N



S



T



E



I



N



E



R







Nếu lấy các ký tự ra theo số thứ tự cột 2, 4, 1, 3, 5 thì sẽ có bản mã

IEICSELTEENNHTR.

Đổi chỗ cột: Đầu tiên đổi chỗ các ký tự trong bản rõ thành dạng hình chữ

nhật theo cột, sau đó các cột đợc sắp xếp lại và các chữ cái đợc lấy ra theo

hàng ngang

Ví dụ: bản rõ gốc là NGAY MAI BAT DAU CHIEN DICH XYZ đợc viết

dới dạng ma trận 5ì5 theo cột nh sau:

Cột



1



2



3



4



5



Bản rõ



N



A



D



I



C



G



I



A



E



H



A



B



U



N



X



Y



A



C



D



Y



M



T



H



I



Z



Vì có 5 cột nên chúng có thể đợc sắp lại theo 5!=120 cách khác nhau. Để

tăng độ an toàn có thể chọn một trong các cách sắp xếp lại đó.

Nếu ta chuyển vị các cột theo thứ tự 3, 5, 2, 4, 1 rồi lấy các ký tự ra theo

hàng ngang ta sẽ thu đợc bản mã là DCAINAHIEGUXBNACYADY HZTIM. Lu

ý rằng các ký tự cách đợc bỏ đi.

Nguyn Th Thu Hin - TK6LC1



An ton v bo mt thụng tin



27



Hạn chế của phơng pháp này là toàn bộ các ma trận ký tự phải đợc sinh để

mã hoá và giải mã.

Hoán vị các ký tự của bản rõ theo chu kỳ cố định d: Nếu hàm f là một

hoán vị của một khối gồm d ký tự thì khoá mã hoá đợc biểu diễn bởi

K(d,f).

Do vậy, bản rõ:

M = m1m2...mdmd+1...m2d

Với mi là các ký tự , và bản rõ sẽ đợc mã hoá thành:

Ek(M) = mf(1)mf(2)...mf(d)md+f(1)...md+f(d)

Trong đó mf(1)mf(2)...mf(d) là một hoán vị của m1m2...md.

Ví dụ: giả sử d=5 và f hoán vị dãy i=12345 thành f(i)=35142

Vị trí đầu



Vị trí hoán vị Từ



Mã hoá



1



3



G



O



2



5



R



P



3



1



O



G



4



4



U



U



5



2



P



R



Theo bảng trên, ký tự đầu trong khối 5 ký tự đợc chuyển tới vị trí thứ 3, ký tự

thứ hai đợc chuyển tới vị trí thứ 5,... Chẳng hạn từ gốc GROUP đợc mã hoá thành

OPGUR.

Bằng cách đó, bản rõ I LOVE BEETHOVENS MUSIC sẽ đợc chuyển thành

OEIVLEHBTEESONVSCMIU.

Hệ mã ADFGV của Đức, đợc sử dụng trong suốt chiến tranh thế giới lần thứ

I, là một hệ mã hoá đổi chỗ (có sử dụng thay thế đơn giản). Nó đợc coi là một

thuật toán mã hoá phức tạp vào thời ấy nhng nó đã bị phá bởi Georges Painvin, một

nhà thám mã ngời Pháp.

Nguyn Th Thu Hin - TK6LC1



An ton v bo mt thụng tin



28



Mặc dù có rất nhiều hệ thống mã hoá sử dụng đổi chỗ, nhng chúng rất rắc rối

bởi vì nó đòi hỏi rất nhiều bộ nhớ.



Nguyn Th Thu Hin - TK6LC1



An ton v bo mt thụng tin



29



III. Các cách Thám mã (Cryptanalyis)

Thám mã là nghệ thuật tìm lại bản thông điệp gốc bằng cách phân tích bản

mã.

Mục đích chính của mật mã là phải giữ bí mật bản rõ (hoặc khoá, hoặc cả

hai) khỏi những ngời nghe trộm (attacker). Thám mã là cần phục hồi bản rõ của

một thông điệp từ bản mã mà không có khoá. Nếu thành công, ngời phân tích mã

có thể thu đợc bản rõ hoặc khoá, hoặc cũng có thể tìm thấy điểm yếu trong một hệ

thống mã hoá. Các thuật toán sử dụng cho phần lớn các hệ thống mã hoá là nổi

tiếng, vì vậy chúng ta giả thiết rằng ngời thám mã đã biết thuật toán để bắt đầu

thám mã.

Nh vậy, vấn đề cốt yếu của một hệ mã hoá tốt là việc khôi phục bản rõ P từ

bản mã C khi biết Dk phải là khó, hoặc tốt hơn là không thể đợc.

Có 6 tình huống mà ngời thám mã có thể có khi phân tích. Trong các tình

huống đó giả sử rằng ngời thám mã đã biết thuật toán đợc dùng để mã hoá:

1.Chỉ biết bản mã (Ciphertext-only attack).

Trong trờng hợp này, ngời thám mã có bản mã của một thông điệp, và biết đợc

thuật toán đợc dùng để mã hoá. Công việc của ngời thám mã là phải tìm đợc bản rõ

của thông điệp, và tốt hơn hết là tìm ra khoá đợc sử dụng để mã hoá thông điệp, để

từ đó giải mã những thông điệp khác đợc mã hoá với cùng khoá đó.

Để việc phân tích của ngời thám mã có hiệu quả thì tốt hơn hết là bản mã phải dài.

Trong những hệ đơn giản, ví dụ nh CAESAR, một bản mã ngắn cũng đa lại kết quả

bởi vì chỉ có duy nhất một khoá đợc sử dụng để mã hoá. Trong những hệ hoàn

chỉnh hơn thì bản mã dài là cần thiết. Hiệu quả của phơng pháp phân tích có thể

dựa trên thông tin thống kê liên quan tới ngôn ngữ mà bản rõ đợc sử dụng. Ví dụ

nh thông tin về tần số xuất hiện của mỗi ký tự riêng lẻ trong tiếng Anh.

Đầu vào: C1=Ek(P1), C2=Ek(P2),... Ci=Ek(Pi)



Nguyn Th Thu Hin - TK6LC1



An ton v bo mt thụng tin



30



Cần tìm: hoặc P1, P 2,... Pi; k; hoặc một thuật toán để nhận đợc Pi+1 từ

Ci+1=Pk(Pi+1)

2.Biết bản rõ (Known-plaintext attack).

Ngời thám mã không chỉ biết bản mã của một vài thông điệp mà còn biết cả

bản rõ của những thông điệp này. Công việc của ngời thám mã là tìm ra khoá (hoặc

các khoá) đợc sử dụng để mã hoá các thông điệp hoặc thuật toán để giải mã bất kỳ

một thông điệp mới nào đợc mã hoá bằng khoá đó.

Đầu vào: P1, C1=Ek(P1), P2, C2=Ek(P2),... Pi, Ci=Ek(Pi)

Cần tìm: hoặc k, hoặc một thuật toán để nhận đợc Pi+1 từ Ek(Pi+1)

3. Lựa chọn bản rõ (Chosen-plaintext attack).

Ngời thám mã không chỉ phân tích bản mã mà còn đợc kết hợp với bản rõ

của một vài thông điệp, nhng các bản rõ không là tuỳ ý mà do ngời thám mã phải

lựa chọn. Trờng hợp này tốt hơn trờng hợp (2) đối với ngời thám mã, bởi vì ngời

thám mã có thể chọn khối bản rõ đặc trng để giải mã, nó có thể mang lại nhiều

thông tin về khoá. Công việc của ngời thám mã là tìm khoá (hoặc các khoá) đợc sử

dụng để mã hoá các thông điệp hoặc một thuật toán để giải mã bất cứ thông điệp đã

đợc mã hoá mới nào bằng các khoá đó.

Đầu vào: P1, C1=Ek(P1), P2, C2=Ek(P2),... Pi, Ci=Ek(Pi), ngời thám mã đợc chọn

P1, P2,... Pi

Cần tìm: hoặc k, hoặc một thuật toán để nhận đợc Pi+1 từ Ci+1=Ek(Pi+1)

4. Lựa chọn bản rõ thích hợp (Adaptive-chose-plaintext attack).

Đây là một trờng hợp đặc biệt của trờng hợp bản rõ đợc lựa chọn. Ngời thám mã

không chỉ có thể đợc lựa chọn bản rõ mà nó đã đợc mã hoá, mà họ còn có thể biến

đổi những điểm cần thiết dựa trên kết quả của những lần mã hoá trớc. Với trờng

hợp bản rõ đợc lựa chọn, ngời thám mã có thể lựa chọn một khối bản rõ lớn để giải

mã; trong trờng hợp bản rõ đợc lựa chọn thích hợp họ có thể lựa chọn một khối bản

rõ nhỏ hơn sau đó lựa chọn khối khác dựa vào kết quả của khối đầu tiên, v.v...

Nguyn Th Thu Hin - TK6LC1



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

×