1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Công nghệ thực phẩm >

Bảng 2.4: Bảng thành phần hóa học trung bình cho 100g dứa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 107 trang )


Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



Chất khoáng

Ca



mg



7



10



0,778



Fe



mg



0,37



15



0,025



Mg



mg



14



11



0,529



P



mg



7



10



0,365



K



mg



113



12



5,626



Na



mg



1



11



0,074



Zn



mg



0,08



15



0,007



Cu



mg



0,110



15



0,009



Mn



mg



1,649



4



0,438



Se



mcg



0,6



1



Tổng số vitamin C



mg



15,4



11



0,550



Thiamin



mg



0,092



10



0,007



Riboflavin



mg



0,036



10



0,001



Niacin



mg



0,420



10



0,029



Pantothenic acid



mg



0,160



0



Vitamin B-6



mg



0,087



2



Tổng số muối của axit

folic



mcg



11



4



Axit Folic



mcg



0



0



Dạng thực phẩm chứa

muối acid folic



mcg



11



4



mcg_DFE



11



0



0,00



0



Vitamins



Folate, DFE



2,800



2,800



Vitamin B-12



mcg



Vitamin A, IU



IU



23



22



5,188



Vitamin A, RE



mcg_RE



2



22



0,519



Vitamin E



mg_ATE



0,100



0



SVTT: Phạm Mai Khôi



24



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



Tocopherol, alpha



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



mg



0,10



0



g



0,032



0



Chất béo

Acid béo và tổng số chất

béo no, bão hoà

Cholesterol



mg



0



0



Phytosterols



mg



6



0



Amino acids

Tryptophan



g



0,005



3



Threonine



g



0,012



3



Isoleucine



g



0,013



3



Leucine



g



0,019



3



Lysine



g



0,025



3



Methionine



g



0,011



3



Cystine



g



0,002



3



Phenylalanine



g



0,012



3



Tyrosine



g



0,012



3



Valine



g



0,016



3



Arginine



g



0,018



3



Histidine



g



0,009



3



Alanine



g



0,017



3



Aspartic acid



g



0,057



3



Glutamic acid



g



0,045



3



Glycine



g



0,017



3



Proline



g



0,013



3



Serine



g



0,025



3



SVTT: Phạm Mai Khôi



25



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



(Nguồn:USDA Nutrient Database for Standard Reference, Release 14 (July 2001)

2.2.6



Phân bố



Vùng không trồng dứa

Hình 2.5: Bản đồ phân vùng họ dứa.



2.2.6.1 Phân vùng dứa ăn quả (Ananas Comosus) ở thế giới

Dứa là cây ăn quả nhiệt đới, nguồn gốc ở Nam Mỹ( Brazil, Achentina, Paragoay…). Hiện nay trên thế

giới, cây dứa được trồng hết ở các nước nhiệt đới và một số nước Á nhiệt đới có môi trường sống

tương đối ẩm như đảo Hawaii, Đài Loan. Dứa có thể trồng tới vỹ tuyến 38 độ Bắc, trong đó các nước

châu Á chiếm trên 60% sản lượng dứa cả thế giới. Các nước trồng nhiều là Philippines, Thái Lan,

Malaysia, Hawaii, Brazil, Mehicô, Cuba, Úc, Nam Phi.



2.2.6.2 Phân vùng dứa ăn quả (Ananas Comosus) ở Việt Nam

SVTT: Phạm Mai Khôi



26



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



Ở nước ta, dứa trồng từ Bắc đến Nam, diện tích trồng cả nước năm 2006 khoảng 40.000ha với sản

lượng khoảng 500000 tấn trong đó 90% là ở phía Nam. Các tỉnh trồng dứa nhiều ở miền Nam là Kiên

Giang, Tiền Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Long An… miền Bắc có Thanh Hóa, Tuyên Giang, Phú Thọ…

miền Trung có Nghệ An, Quảng Nam, Bình Định, Ninh Thuận,…Năng suất quả bình quân một năm ở

các tỉnh phía Bắc khoảng 10 tấn/ ha, phía Nam khoảng 15tấn/ha.



2.2.7 Một số sản phẩm từ quả dứa

2.2.7.1 Mứt dứa



Hình 2.6: mứt dứa

 Mứt dứa nhuyễn: Có thể sử dụng riêng từng giống dứa hoặc pha lẫn cả hai loại để

chế biến mứt nhuyễn. Yêu cầu độ chín của dứa như đối với chế biến nước dứa, nếu

dứa chưa đủ độ chín thì sản phẩm có màu xấu và hương vị kém thơm ngon.

Dứa đủ tiêu chuẩn độ chín (không cần phân loại theo kích thước) đem rửa trên máy

rửa bàn chải, rồi cắt hai đầu, đột lõi, gọt vỏ, rửa mắt giống như sản xuất đồ hộp dứa

nước đường.

Sau đó đem xé tơi, và chà trên máy chà có lỗ rây 1-1,5 mm thu được purê dứa, đem cô

đặc với nước đường 70% theo tỉ lệ sau:





Purê dứa: 300 kg







Nước đường 70%: 100 lít



hoặc với đường tinh thể theo tỉ lệ:





Purê dứa: 300 kg







Đường trắng: 100 kg



Lúc đầu hút một nửa nước đường vào nồi cô đặc chân không, nâng nhiệt nước đường

lên 85-900C rồi mới hút dần purê dứa vào và tiến hành cô đặc ở nhiệt độ 60 – 80 0C ở

chân không 5,88-7,84.104 N/m2 (0,6-0,8at). Khi độ khô của hỗn hợp trong nồi cô đặc



SVTT: Phạm Mai Khôi



27



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



đạt khoảng 50%, lại hút nốt nước đường còn lại vào nồi, rồi tiếp tục cô đặc đến độ khô

63-64% thì phá chân không để nâng nhiệt độ sản phẩm lên khoảng 100oC để tiệt

trùng. Khi độ khô đạt tới 66-67%, cho sản phẩm ra khỏi nồi.

Rót mứt có nhiệt độ không dưới 70 0C vào hộp sắt số 8 sơn vecni, rồi ghép nắp và

thanh trùng theo công thức 20-30-20/1000C.

 Mứt miếng đông

Mứt miếng đông chế biến từ quả (tươi, sunfit hoá hay lạnh đông) để nguyên hay

cắt miếng, nấu với đường, có pha hoặc không pha thêm acid thực phẩm và pectin.

Qui trình chế biến mứt miếng đông theo sơ đồ sau:



Hình 2.7: Qui trình chế biến mứt miếng đông

Sau khi lựa chọn phân loại và rửa sạch, quả đựơc gọt vỏ bỏ hạt. Sau đó, tuỳ theo quả

to hay nhỏ mà để nguyên hoặc cắt miếng, rồi chần trong nước nóng hay nước đường

loãng.



SVTT: Phạm Mai Khôi



28



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



Chần nhằm mục đích chuyển hoá protopectin không tan thành pectin hoà tan để tăng

độ đông cho sản phẩm, và với quả sunfit hoá còn để khử SO2. Không nên chần trong

nước đường đặc, vì như vậy sẽ hạn chế việc chuyển hoá của protopectin.

Sau đó nấu quả đã chần với đường tinh thể hay nước đường đặc có nồng độ 70-75%

theo tỉ lệ quả/đường là 1/1-1/1,5 trong nồi nấu hai vỏ hoặc nồi cô chân không; cách

tiến hành giống như nấu mứt đông.

Nếu mứt có thanh trùng (đóng trong bao bì kín, dung tích nhỏ) thì nấu đến độ khô 68%.

Nếu mứt không thanh trùng (đóng vào bao bì lớn), nấu đến độ khô 72%.

Trước khi đóng vào thùng gỗ, cần làm mứt nguội xuống 50-60 oC, với mứt kém đông

(như mứt mơ, mứt dâu tây) phải làm nguội xuống 40oC. Nếu đóng vào hộp sắt hay lọ

thuỷ tinh thì rót vào bao bì dưới 1 lít cần thanh trùng ở 100oC.

2.2.7.2



Dứa sấy khô



2.2.7.3



Hình 2.8: Dứa sấy khô

Dứa khoanh đóng hộp



Hình 2.9: Dứa khoanh đóng hộp

Quy trình công nghệ chung sản xuất đồ hộp quả nước đường như sau:

Nguyên liệu → Chọn lựa, phân loại → Rửa → Xử lý cơ học → Xử lý nhiệt → Vào

hộp → Bài khí, Ghép nắp → Thanh trùng → Làm nguội → Đóng date, nhãn, lô hàng

→ Bảo ôn → Dán nhãn, Đóng thùng → Xuất bán

 Lựa chọn nguyên liệu



SVTT: Phạm Mai Khôi



29



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



Dứa cần dùng quả lớn, hình trụ, có độ chín vừa phải. Đối với dứa Cayen cần chín từ

một mắt đến hai mắt, nếu độ chín thấp thì sản phẩm có màu nhạt, hương vị kém hấp

dẫn và tốn thêm đường bổ sung.

 Xử lý nguyên liệu

Dứa thì được xử lý như sau:

Nguyên liệu → Chọn, phân loại → Bẻ hoa, cuống → Rửa → Cắt đầu → Đột lõi →

Gọt võ → Sữa mắt → Thái khoanh → Cắt miếng → Rửa lại

 Xếp hộp, rót nước đường

-



Sau xử lý, nguyên liệu quả được để ráo, kiểm tra loại bỏ những quả không đủ quy

cách và xếp vào hộp. Khối lượng quả chiếm từ 55 - 80% khối lượng tịnh của hộp, tùy

theo dạng sản phẩm. Khối lượng quả sẽ giảm đi sau quá trình thanh trùng do một phần

dịch quả khuyếch tán vào nước đường (từ 6 - 21% so với khối lượng quả khi xếp hộp).



-



Quả có thể xếp vào lọ thuỷ tinh hoặc hộp kim loại. Đối với hộp kim loại nên chọn loại

hộp có tráng lớp vecni bên trong vì dung dịch nước quả thường có vị chua và chất màu

antoxian tác dụng với muối kim loại làm cho nước đường bị biến màu. Mặt khác, sản

phẩm trong hộp không tráng vecni có thể có mùi vị kim loại, hạ thấp chất lượng sản

phẩm.



-



Rót nước đường nóng để hạn chế nhiễm khuẩn, đồng thời bài khí trong hộp. Tuy nhiên

không nên rót đầy tràn vì đối với hộp thì dễ bị hở mối ghép, còn lọ thì dễ bung nắp khi

thanh trùng.



 Ghép nắp, thanh trùng

-



Hộp đã rót vào cần ghép nắp ngay, nếu không sản phẩm dễ bị biến màu và có độ

nhiễm trùng cao. Tốt nhất là ghép nắp bằng các máy ghép nắp tự động có hút chân

không, nếu không thì bài khí cho sản phẩm ở nhiệt độ 85 - 90 oC từ 15 -20 phút và rót

nhanh vào hộp đem ghép nắp. Độ đảm bảo ghép kín của máy ghép nắp là yêu cầu

quan trọng cần đạt.



-



Chế độ thanh trùng sản phẩm: cần xác định đúng thời điểm để không ảnh hưởng đến

chất lượng sản phẩm. Có 3 giai đoạn trong quá trình thanh trùng cần tuân thủ là thời

gian nâng nhiệt, thời gian giữ nhiệt và thời gian hạ nhiệt.



SVTT: Phạm Mai Khôi



30



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



-



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



Sau khi thanh trùng, làm nguội, sản phẩm cần được bảo ôn để đảm bảo sự an toàn khi

xuất xưởng.



-



Sản xuất các sản phẩm đồ hộp quả cần đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm

một cách tuyệt đối vì với điều kiện thanh trùng như trên nếu nhiễm các loại vi khuẩn

chịu nhiệt thì không thể tiêu diệt được còn nếu như tăng nhiệt độ cao hơn hoặc kéo dài

thời gian thì không còn độ tươi, dòn của quả.



-



Sản phẩm đồ hộp nếu không tiêu diệt hết vi sinh vật thì quá trình hư hỏng xảy ra, hộp

bị phồng nắp, bung nắp, gây nổ. Độ chua, độ đường cao có khả năng ức chế vi sinh

vật, tuy nhiên để bán được sản phẩm thì phải sản xuất theo khẩu vị của thị trường,

theo đối tượng khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm đến. Do đó nhất thiết phải

tuân thủ theo an toàn vệ sinh, đúng kỹ thuật ở từng công đoạn, tổ chức, quản lý, thiết

kế nhà máy thật hợp lý.



2.2.7.4 Rượu dứa, thức ăn gia súc sản xuất bằng bả dứa phế thải

 Dứa là một nguyên liệu tốt để sản xuất rượu vang, quả dứa chứa nhiều đường,

cellulose, protein, các vitamin và các chất khoáng, tỷ lệ nước quả khá cao, độ axit cao

và có lượng tannin không đáng kể nên làm cho khuẩn khó hoạt động, lên men dễ, độ

brix khá cao, do đó không phải thêm nhiều đường.

 Phân viện cơ điện nông nghiệp và công nghiệp sau thu hoạch(Tp. HCM) đã nguyên

cứu ứng dụng quy trình chế biến rượu vang, giấm, acid citric, thức ăn gia súc và phân

bón từ nguồn dứa phế thải ở các nhà máy chế biến rau quả.

 Trong bã dứa có nhiều protein, đường, một số vitamin, cellulose…, nếu có phương án

chế biến thì không mất chi phí chuyên chở đổ bỏ mà còn sản sinh ra lợi nhuận cho nhà

sản xuất.

 Bã thường chứa tới 80% nước. Vì vậy, nếu bớt được nước trong bã ta sẽ giảm được

chi phí trong khi sấy. Từ các phế liệu ta có thể ép lấy dịch dứa để sản xuất rượu vang,

giấm, acid citric, thức ăn gia súc và phân bón. Trừ hai đầu quả đứa ít có chất dinh

dưỡng, còn vỏ mắt miếng vụn, bã đã ép lần thứ nhất vẫn có thể tận thu làm dịch dứa.

Nước ép từ mắt quả, miếng vụn và lõi có hương vị tốt và màu sắc đẹp, bã dứa sau khi

ép đem phơi nắng hoặc sấy làm thức ăn gia súc. Hiện nay, tại nhà máy chế biến rau

quẩ Tiền Giang lượng bã thải ra vào chính vụ lên đến 100 tấn/ngày, trong đó lượng bã



SVTT: Phạm Mai Khôi



31



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



thải ra từ dây chuyền chế biến nước cô đặc chiếm khoảng 50%. Để giải quyết lượng bã

này, nếu thuê xe vệ sinh tới hốt đổ, công ty phải chi mất gần hai trăm triệu đồng.

 Kết quả nguyên cứu ứng dụng này mở hướng cho việc giải quyết phụ phẩm trong các



nhà máy dứa. Các cơ sở chế biến thức ăn gia súc thu mua bã dứa khô với giá 1100 đến

1200 đồng/kg. Thiết bị tận dụng quả dứa giúp các nhà máy tăng thêm khoảng thu,

đồng thời tiết kiệm được một khoảng chi phí chở bỏ phế phẩm, giảm thiểu ô nhiễm

môi trường. Dây chuyền ép sấy bã dứa đạt năng suất 2 tấn nguyên liệu / giờ.[Bản tin

liên hiệp các hội KH và KT Việt Nam,25/2/2008]

2.2.8 Công dụng và phương thuốc

2.2.8.1 Dân gian

 Dứa có khả năng chữa bệnh, chẳng hạn dân gian thường dùng rễ dứa làm thuốc lợi

tiểu, chữa tiểu tiện khó, dùng dịch ép quả dứa chưa chín làm thuốc tẩy nhuận tràng.

 Dứa rất giàu vitamin B1,B2, C, PP, Caroten, acid hữu cơ và các chất khoáng như sắt,

canxi, photpho… Đặc biệt trong dứa có Bromelin, một loại enzim giúp thủy phân

protein thành các acid amin, có tác dụng tốt trong tiêu hóa. Ở pH 3,3 thì Bromelin có

tác dụng như pepsin( men tiêu hóa protein của dịch vị), ở pH 6 thì như tripsin(men

tiêu hóa protein của dịch tụy). Do đó, sau những bữa ăn có nhiều thịt, nên ăn tráng

miệng bằng một vài miếng dứa cho dễ tiêu hóa.

 Toàn bộ cây dứa từ lá, quả…đều có bromelin nhưng tập trung nhiều nhất trong lõi

quả. Bromelin chịu được nhiệt độ cao, ở pH 3,5 sau khi đun một giờ vẫn còn hoạt

tính. Trong nhân dân, người ta thường băm một ít dứa ướp vào thịt gia súc dai,

già(trâu, bò, lợn…) 30 đến 40 phút rồi mới đem xào nấu, thịt sẽ rất mau mềm, ăn dễ

tiêu hóa. Ngành công nghiệp thực phẩm cũng dùng Bromelin làm thịt mềm( tác

dụng của bromelin còn mạnh hơn tác dụng của papain ở đu đủ) và để thúc đẩy quá

trình thủy phân protein trong sản xuất nước chấm. Dứa có khả năng giải khát, sinh

tân dịch và tiêu thực. Dân gian dung nõn lá dứa non đem sắc uống( hoặc giã ép lấy

nứơc) làm thuốc chữa sốt; quả dứa chín nướng cháy, gọt bỏ vỏ, mỗi ngày ăn một

quả, ăn trong bốn ngày để chữa huyết áp cao…Đặc biệt nhiều người dùng quả dứa

chín để chữa bệnh sỏi thận có hiệu quả: lấy một quả dứa chín để nguyên vỏ, khoét ở

cuống quả một lỗ nhỏ, lấy 7 đến 8 g phèn chua giã nhỏ nhét vào dùng thân dứa vừa

khoét đậy lại, đem nướng trên than hồng(hoặc vùi vào lửa) cho cháy xém hết vỏ, thịt



SVTT: Phạm Mai Khôi



32



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



quả chín mềm, để nguội vắt lấy nước uống. Mỗi ngày uống nước của một quả, sỏi

thận sẽ bị bào mòn dần và tan hết, nếu sỏi nhỏ thì có thể tiểu tiện ra được.

 Dứa có tác dụng tăng sức đề kháng. Do tác dụng tăng miễn dịch ở Bromelin, nên có

thể cho người bị ung thư phổi, ung thư bàng quang, ung thư vú… uống nước ép dứa

hấp trong quá trình điều trị bệnh, Bromelin có thể làm chậm quá trình phát triển của

tế bào ung thư, liều 200 đến 300 mg Bromelin/ ngày có thể hoàn toàn đủ trong

100ml nước ép dứa( cả lõi) vì hàm lượng của Bromelin khá cao( 800mg/100ml nước

ép).

 Người huyết áp cao có thể dung dứa dưới dạng nước ép vì Bromelin trong dứa có tác

dụng làm giảm độ nhớt của máu, làm tan huyết khối và làm giảm các loại “rác” dẫn

đến tắt mạch cục bộ. Dứa có tác dụng giảm béo, người béo phì nên uống nước dứa

ép để giảm cân. Cách làm : Dứa ương quả, gọt mắt, thái thành miếng cả lõi ngâm

trong nước muối 5% từ một giờ trở lên( có thể để qua ngày) rồi ăn. Người đau dạ

dày ăn sau ăn cơm. Một đợt từ 15 đến 20 ngày có thể giảm từ 1,5 đến 2kg kết hợp

chế độ ăn kiên mà không có bất kì một tác dụng phụ nào. Nhiều quý bà áp dụng

phương pháp này đã giữ được thân hình săn chắc.Da sần sùi nhiều dầu, có thể dung

dứa ương thái lát đấp lên mặt hoặc làm mặt nạ dứa, nhưng tránh không để quá lâu vì

dễ làm mỏng da.

Chú ý: Bromelin trong dứa có tác dụng chống đông máu. Người bị sốt xuất huyết,

trong thời kì kinh nguỵêt, hoặc triệu chứng xuất huyết tiêu hóa không dùng.

2.2.8.2 Dứa với y học hiện đại

 Từ 1963, Bromelin của dứa đã được dùng vào điều trị bệnh rối loạn tiêu hóa dạ dày,

ruột. Bromelin làm tăng hệ miễn dịch, ức chế quá trình viêm, làm giảm phù nề và tụ

huyết, bôi lên nơi tổn thương( vết thương vết bỏng, vết mổ) làm sạch các mô hoại tử,

mau lành sẹo.Bromelin phối hợp với thuốc kháng sinh trong điều trị một số bệnh

nhiễm khuẩn sẽ làm tăng hiệu quả kháng sinh. Phối hợp với một số thuốc điều trị

hen( theophylin, ephedrine…) làm tăng tác dụng chống hen. Mới đây một nghiên cứu

được đăng trên tạp chí y học Anh cho biết, qua thử nghiệm trên chuột, các nhà khoa

học đã nhận thấy Bromelin làm giảm hơn 50% dấu hiệu viêm phổi đối với bệnh hen

và liều lượng càng cao thì hiệu quả càng được cải thiện.



SVTT: Phạm Mai Khôi



33



Công nghệ sản xuất mứt dứa miếng



GVHD: Ths. Nguyễn Anh Trinh



 Bromelin còn có tác dụng làm giảm di căn của các bệnh ung thư, liều dùng 200 đến

300mg/kg thể trọng kết hợp với hóa trị liệu, hay xạ trị, trong công nghiệp dược phẩm

người ta sử dụng các phế liệu của nhà máy chế biến dứa( võ, lõi dứa) để chiết xuất

Bromelin. Nhiều hãng dựơc phẩm châu Âu đã đưa Bromelin trong thành phần thuốc.

* Một số chú ý khi dùng dứa.

 Dứa cũng là loại quả gây ra nhiều vụ ngộ độc, vì dứa có tác dụng phân hủy fibrin

chống tụ huyết nên có tài liệu khuyên: những người có bệnh chảy máu hoặc có nguy

cơ chảy máu( người hay chảy máu cam, sốt xuất huyết, vết thương lớn, phụ nữ băng

huyết…) không nên ăn dứa.

 Không nên ăn dứa tươi vào lúc đói, vì các acid hữu cơ của dứa và Bromelin tác động

mạnh vào niêm mạc dạ dày, ruột, dễ gây nôn nao, khó chịu. Trong thực tế có người ăn

dứa đã gặp tai biến, thậm chí tử vong. Sau khi ăn dứa 30 đến 60 phút, họ thầy khó chịu

mệt mỏi, ngứa khắp người, gãi xướt da vẫn ngứa, nỗi mày đay, về tiêu hóa có những

triệu chứng của ngộ độc thức ăn: đau bụng dữ dội, nôn mữa, ỉa chảy. Về hô hấp, tuần

hoàn có thể khó thở, huyết áp hạ. Nếu ngộ độc nhẹ, khoảng 3 giờ sau, nạn nhân sẽ

khỏi, nếu nặng nạn nhân khó thở, trụy tim mạch, mê mang và tử vong, vì thế trong

nhân dân người ta còn gọi là ăn dứa có nọc rắn phun. Thực ra thủ phạm là một loại vi

nấm có độc tính rất cao, vi nấm thường có mặt trên mặt đất ẩm, phát triển mạnh trong

mùa hè, trùng với mùa dứa chín. Dứa mọc ở sát đất thu hái xong cũng để dưới đất, vỏ

dứa xù xì, mắt dứa làm thành những cái hốc nhỏ là nơi cư trú tốt cho nấm. Mặt khác,

dịch bào của dứa có độ ẩm, có hàm lượng đường cao và pH acid, là những điều kiện

thuận lợi cho nấm độc phát triển. Nếu dứa bị dập nát, dịch bào thấm ra, nấm sẽ phát

triển, có điều kiện xâm nhập sâu vào trong quả dứa, gây độc cho người ăn.

 Để phòng ngừa tai biến trên, cần chọn dứa tươi và nguyên lành, không ăn dứa dập nát,

gọt dứa phải hết lớp vỏ, cắt sâu cho hết mắt, sau đó sát qua ít muối rồi rữa sạch mới bổ

ra ăn. Và không ăn nhiều dứa khi đang đói.



SVTT: Phạm Mai Khôi



34



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

×