1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

II. Hạn chế trong quá trình chuyển dịch CCLĐ nông thôn nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.45 KB, 30 trang )


















Nguyên nhân

Cơ cấu của lao động ở nông thôn Việt Nam

thể hiện tính thuần nông và phân tán manh

mún theo vùng.

Tại nông thôn, tỷ lệ giữa việc làm nông

nghiệp và phi nông nghiệp chênh lệch khá

lớn.

Trình độ phát triển ở mỗi vùng là khác nhau

Chi phí đầu tư cho chuyển dịch kinh tế giữa

các vùng ko đồng đều.



b,Tình trạng di cư từ nông thôn ra thành thị quá

lớn -> tạo ra gánh nặng cho vùng đô thị và ven

đô về việc làm, nhà ở, môi trường, an ninh trật

tự…

 Biểu hiện

• Tính chung trong toàn quốc, di dân nông thôn,

đô thị có cường độ khoảng 150 - 200.000

người trong 1 năm. Các đô thị lớn có tỷ lệ di

dân cao là Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh,

bình quân mỗi năm có khoảng từ 55.000-80.000

người di cư, chiếm khoảng 40-45% trong tổng

số dân tăng lên hàng năm của thành phố này.



Nguyên



nhân

• Do lực hút của đầu đến và lực

đẩy của đầu đi.

• Điều tiết của thị trường lao động.

• Điều tiết của nhà nước vào quá

trình chuyển dịch cơ cấu lao

động.



c, lực lượng lao động nông thôn còn thiếu

khả năng thích ứng với thị trường lao động

phi nông nghiệp trong môi trường mới.

. Nguyên nhân:

• Chất lượng nguồn nhân lực của khu vực

nông thôn quá thấp, không đáp ứng được

yêu cầu của thị trường này.

• Ảnh hưởng của tác phong nông nghiệp lâu

đời.

















Biểu hiện:

Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề nghiệp

rất thấp. Năm 2009, Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào

tạo nghề đến nay mới đạt 18,7%, còn rất thấp so với

bình quân chung của cả nước là 25%; lao động nông

thôn qua đào tạo nghề có sự chênh lệch lớn giữa các

vùng kinh tế (vùng Đồng bằng Sông Hồng 19,4%,

đồng bằng Sông Cửu long 17,9%; trong khi đó vùng

Tây Bắc chỉ có 8,3%). ( số liệu thống kê của Bộ Lao

Động, Thương Binh và Xã Hội)

Số năm đi học văn hóa trung bình của khu vực nông

thôn thấp hơn thành thị, của phụ nữ thấp hơn nam

giới.

Số lao động nông thôn di cư lên thành phố chủ yếu

làm những công việc nặng nhọc và bán hàng rong.



d, Quá trình chuyển dịch lao động chưa khiến

người nông dân thoát ly hoàn toàn khỏi nông

nghiệp, vẫn diễn ra tình trạng tái nhập lại ngành

nông nghiệp.









Người lao động ở nông thôn không có trình

độ chuyên môn, không được đào tạo nghề

bài bản, trong quá trình đầu tư, người dân bị

mất đất, không tham gia được vào các ngành

sản xuất công nghiệp thất nghiệp bị tái

hòa nhập vào ngành nông nghiệp.

Hiện tượng vừa làm nông nghiệp, vừa làm

dịch vụ diễn ra phổ biến ở nông thôn việt

Nam.



e,Các chính sách phục vụ chuyển đổi CCLĐ của

từng địa phương còn thiếu thống nhất và bộc lộ

nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện.

Cụ thể như:

 Chính sách về đất đai

• Việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất đã và đang được triển khai trong

cả nước nhưng một số nơi tiến hành còn

chậm.

• Việc cụ thể hóa 5 quyền sử dụng đất: chuyển

đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và

thừa kế cho đến nay chưa thông suốt.

• Tiêu cực cửa đội ngũ CB nhà nước trong

quản lý và thực hiện chính sách đất đai.





















Chính sách đào tạo chuyển đổi ngành nghề

Cơ chế chính sách cho công tác đào tạo nghề ở khu

vực nông thôn chưa nhiều, tác dụng khuyến khích

phát triển và thu hút nguồn nhân lực còn hạn chế.

Cơ cấu trình độ, cơ cấu nghề đào tạo chưa phù hợp,

chưa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu

của thị trường lao động.

Số lượng chương trình khung và chương trình dạy

nghề đã lạc hậu.

Chưa có chính sách khuyến khích các nghệ nhân

tích cực tham gia công tác truyền nghề.



f,Khả năng thu hút đầu tư của khu vực nông thôn

cho phát triển kinh tế, tạo việc làm còn kém.

• Đầu tư manh mún, dàn trải, không thống nhất

giữa các vùng sự phát triển không đồng đều

gữa các vùng, sự chuyển dịch chưa được phát

huy tối đa.

• Đầu tư không đồng bộ, chỉ chú trọng đầu tư

vào công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ

trợ, mà coi nhẹ đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển

nông nghiệp.



2. Hạn chế của chuyển dịch CCLĐ

trong mối quan hệ với chuyển dịch

CCKT









Chuyển dịch CCLĐ ở nông thôn chưa đảm

bảo cho mục tiêu chuyển dịch CCKT theo

hướng mở cửa, hội nhập vào kinh tế toàn

cầu.

Khả năng hội nhập và giao lưu kinh tế quốc

tế trong sản xuất nông nghiệp ,hiện đại hóa

nông nghiệp của khu vực nông thôn, đặc biệt

là người nông dân còn kém.



2. Hạn chế của chuyển dịch CCLĐ trong mối quan

hệ với chuyển dịch CCKT ( tiếp)









Mặc dù công nghiệp - dịch vụ ở khu vực nông

thôn có phần chuyển biến, các hộ kinh doanh

dịch vụ trong vùng nông nghiệp nông thôn có

gia tăng , xong chủ yếu hình thức kinh doanh

vẫn bó hẹp trong khoảng không nông nghiệp,

chưa có tính hướng ngoại, và vẫn bị ảnh

hưởng bởi thói quen nông nghiệp là chủ yếu.

Trong quá trình chuyển đổi tính chất ngành

nghề, người lao động vẫn chịu ảnh hưởng

nặng nề của thói quen nông nghiệp ( giờ giấc,

thói quen làm việc…..)



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

×