Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.66 KB, 24 trang )
Ô nhiễm môi trường biển của Hải Phòng đã và đang tác động xấu đến
các hoạt động của cảng, giao thông đường thuỷ, do lượng bồi lắng cộng với xói
lở biển gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành nuôi trồng, khai thác thuỷ sản, du
lịch biển cũng như cuộc sống của ngư dân và dân cư vùng ven biển. Nếu không
chú ý và có ý thức bảo vệ môi trường biển Hải Phòng sẽ mất lợi thế về biển.
a. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngành du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch giữ vai trò rất quan trọng trong qua trình
phát triển của ngành. Nó bao gồm hệ thống cơ sở lưu trú, ăn uống, các cơ sở vui
chơi giải trí thể thao, các cơ sở dịch vụ du lịch khác, các phương tiện vận chuyển
Tốc độ xây dựng nhanh của các nhà khách, nhà trọ đã nâng tổng số phòng
khách ở Hải Phòng lên cao, tạo ra sự khủng hoảng thừa trong những mùa vắng
khách và hạ thấp công suất sử dụng phòng trung bình năm trên địa bàn thành phố
Bảng 2.5: Hiện trạng cơ sở lưu trú ở Hải Phòng giai đoạn 1995 - 2007.
Đơn vị :
Chiếc
chỉ tiêu
199
2000 2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
122
173
192
200
205
209
220
5
số khách 30
153
sạn
Nguồn : Cục thống kê Hải
Phòng.
Theo số liệu của Cục thống kê thành phố Hải Phòng, hiện nay toàn thành
phố có khoảng 220 khách sạn, nhà khách nhà nghỉ.... với khoảng 4.800 phòng
trọ trong đó 1.737 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống các cơ sở ăn uống đa
dạng và phong phú
b.Trình độ tổ chức quản lý du lịch.
Năng lực quản lý của cán bộ ngành du lịch thành phố Hải Phòng đã có
những bước tiến tích cực. Tuy nhiên ngành du lịch thành phố vẫn còn một số tồn
tại trong một số lĩnh vực như công tác vệ sinh môi trường, quản lý cơ sở du lịch,
chất lượng du lịch. Đặc biệt là chưa giải quyết được vấn đề ô nhiễm tại cơ sở du
Nhóm 3: Chỉ số phát triển bền vững du lịch
Page 16
lịch nhất là khu vực vùng ven biển trong đó ô nhiễm ''nặng'' nhất là khu du lịch
Đồ Sơn gây cản trở đến việc phát triển du lịch
c. Công tác tuyên truyền xúc tiến và quảng bá du lịch.
Thực tế thành phố Hải Phòng còn nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình phát
triển du lịch. . Ngày nay với việc phát triển của công nghệ thông tin thì việc
quảng bá trên mạng có vai trò tích cực trong việc đưa những thông tin du lịch
đến với mọi người chính vì vậy ngành du lịch Hải Phòng cần xây dựng cho mình
website thật độc đáo và khoa học, trao đổi với các mạng thông tin trong lĩnh vực
du lịch để quảng bá du lich của mình.
3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng
Phương hướng chủ yếu phát triển ngành du lịch biển Hải Phòng đến năm
2020 là phát huy tối đa các ưu thế và nguồn lực bên trong, kết hợp tranh thủ sự
hợp tác bên ngoài để phát triển tổng hợp du lịch biển - núi- hải đảo (mà các vùng
khác không có), nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch và dịch vụ cao cấp độc đáo, có
chất lượng và uy tín cao trên thị trường du lịch trong nước và khu vực Đông
Nam á. Hình thành các trung tâm du lịch ven biển lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế
ở các khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi trên cơ sở phát triển đa dạng các
tuyến du lịch và các loại hình du lịch - thể thao - giải trí cả ở trên bờ, trên biển và
trên các hải đảo.
Các trung tâm du lịch đóng vai trò những cực hút với các điều kiện thuận
lợi đặc biệt về tài nguyên và hạ tầng cơ sở...để phát triển du lịch và kéo theo sự
phát triển du lịch ở các khu vực lân cận.
Đối với thị trường trong nước, đối tượng chính của du lịch biển Hải Phòng
là khách du lịch có thu nhập cao. Bởi vì lượng du khách này có mức sống cao
hơn, chi tiêu cao, đi du lịch thường xuyên, có các mối quan hệ chặt chẽ với về
kinh tế, văn hoá xã hội với Hải Phòng và quan trọng hơn họ có nhận thức về du
lịch một cách khoa học, tiếp xúc với những thông tin du lịch thường xuyên hơn.
Hướng khai thác với thị trường này là đẩy mạnh các tour du lịch ngắn ngày, tuor
du lịch cuối tuần.
Đối với thị trường nước ngoài, du lịch biển Hải Phòng cần tập trung khai
thác theo thứ tự ưu tiên các thị trường sau: (1) Nhật Bản; (2) Trung Quốc (bao
gồmcả Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao); (3) Tây Âu, đặc biệt là Pháp, Anh, Tây
Ban Nha; (4) Mỹ; (5) ASEAN. Bởi vì các thị trường trên có điều kiện tiếp cận
Việt Nam dễ dàng hơn bằng các phương tiện dao thông. Mặt khác du khách mà
những thị trường này mang lại có khả năng chi tiêu tương đối cao, lưu trú dài
ngày, đi du lịch Việt Nam nói chung và đi du lịch Hải Phòng nói riêng tương đối
Nhóm 3: Chỉ số phát triển bền vững du lịch
Page 17
thường xuyên, có nhiều mối quan hệ trao đổi hợp tác kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội với địa phương. Định hướng khai thác đối với thị trường này là đẩy mạnh
các tuor du lịch dài ngày nhằm tăng hiểu biết giao lưu văn hoá giữa các nước với
Việt Nam nói chung và vùng biển Hải Phòng nói riêng.
Bổ xung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi
trường biển trên cơ sở triển khai Luật bảo vệ môi trường và Pháp lệnh du lịch;
xây dựng và ban hành tiêu chuẩn ngành về thiết kế và xây dựng các công trình
du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường biển.
Tăng cường biện pháp quản lý trong xây dựng, phát triển và kinh doanh du
lịch biển; chú trọng xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch,
khu du lịch và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện
với môi trường. áp dụng chế độ xử phạt rõ ràng đối với doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường biển.
Tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp và huy động sự tham gia đóng
góp của cộng đồng dân cư trong một nỗ lực chung để đảm bảo môi trường cho
phát triển du lịch biển.
Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường
học về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường biển.
4. Đánh giá và đề xuất
Điểm mạnh
Những kết quả đánh giá thông qua các chỉ tiêu về lượng khách, thu nhập,
tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh
tế quốc dân. Ngành Du lịch đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xoá
đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo
vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Bên cạnh những thành tựu đạt
được, qua 10 năm thực hiện Chiến lược cho thấy ngành Du lịch còn nhiều hạn
chế và bất cập; nhiều khó khăn, trở ngại vẫn chưa được giải quyết thoả đáng;
chưa có bước phát triển đột phá để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi
nhọn; kết quả chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước, phát triển
nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững.
Nguồn lực quan trọng là điểm mạnh đáng quan tâm đó là nguồn nhân lực
phục vụ phát triển du lịch. Với dân số 88 triệu dân, phần đông ở độ tuổi lao động
sung sức và dân số trẻ chiếm đa số, Việt Nam có thế mạnh nổi trội về thị trường
lao động nói chung và đối với phát triển du lịch nói riêng. Người Việt Nam có
truyền thống lao động cần cù, chăm chỉ, khéo léo, nhanh nhạy tiếp thu yếu tố
mới và đặc biệt có tinh thần thân ái, nhiệt tình, mến khách và sẵn sàng làm việc
Nhóm 3: Chỉ số phát triển bền vững du lịch
Page 18
mọi lúc mọi nơi với mức lương so sánh tương đối thấp so với khu vực. Đây là
thế mạnh đối với phát triển dịch vụ du lịch. Và thống kê về GDP, thu nhập bình
quân đầu người ngành du lịch đã phản ánh điều này, tạo công ăn việc làm và phát
triển kinh tế vùng.
Điểm yếu:
Cho đến nay tài nguyên du lịch cả tự nhiên và nhân văn chưa được thống
kê, đánh giá, phân loại và xếp hạng để quản lý khai thác một cách bền vững, hiệu
quả. Dẫn tới tài nguyên du lịch thì nhiều nhưng khai thác bừa bãi, mới dừng ở bề
nổi, khai thác cái sẵn có chưa phát huy giá trị của tài nguyên
Sự khai thác bừa bãi, cạn kiệt tài nguyên du lịch gắn với quá trình cạnh
tranh và trách nhiệm của các bên không rõ ràng dẫn tới nguy cơ suy thoái nhanh
giá trị của tài nguyên. Sự xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế và
các ngành, tầm nhìn ngắn hạn và hạn chế về công nghệ dẫn tới một số tài nguyên
du lịch bị tàn phá, sử dụng sai mục đích...tác động tiêu cực tới phát triển du lịch
bền vững
Công tác quản lý nhà nước về du lịch chậm được đổi mới; Luật du lịch và
các luật, pháp lệnh liên quan, hệ thống văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành còn
thiếu đồng bộ và chưa huy động được các nguồn lực cho phát triển du lịch.
Nhiều chính sách còn chồng chéo, bó chân lẫn nhau. Hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành chưa được hình thành và hợp chuẩn khu vực và
quốc tế; thủ tục hành chính còn rườm rà và chậm đặc biệt là thủ tục thị thực xuất
nhập cảnh và quy trình quản lý chất lượng dịch vụ còn nhiều yếu kém
Đề xuất giải pháp về chính sách
Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới
đang tạo những cơ hội to lớn đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du
lịch. Trước bối cảnh và xu hướng đó, Việt Nam cần phải có Chiến lược phát triển
du lịch với quan điểm phát triển đột phá đáp ứng được những yêu cầu mới của
thời đại về tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập, hiệu quả và bền vững
tương xứng với tiềm năng của đất nước, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc
tế. Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020 phải khắc phục được những điểm
yếu, hạn chế của giai đoạn vừa qua đồng thời phải tạo bước phát triển mạnh về
chiều sâu, lấy chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả làm thước đo đánh giá để thực sự
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với tính chất hiện đại.
Nhóm 3: Chỉ số phát triển bền vững du lịch
Page 19
Ngoài ra cần có các chính sách thúc đẩy phát triển du lịch bền vững
Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam; tăng
cường năng lực, ứng dụng công nghệ cao, đơn giản hóa thủ tục xuất, nhập cảnh,
miễn thị thực; khuyến khích đầu tư khu vực tư nhân vào các lĩnh vực, ngành
nghề du lịch, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch; ưu đãi đầu tư đối
với vùng sâu, vùng xa có tiềm năng du lịch nhưng khả năng tiếp cận hạn chế;
khuyến khích phát triển sản phẩm mới, sản phẩm đặc thù, sản phẩm/dịch vụ
mang tính chiến lược (casino); hình thành quỹ thời gian nghỉ ngơi khuyến khích
du lịch; tăng cường du lịch MICE, du lịch giáo dục, du lịch công đoàn, thanh
niên và du lịch bởi nhóm xã hội; chú trọng du lịch cao cấp, điều tiết hợp lý du
lịch đại chúng
Khuyến khích bằng công cụ tài chính và hỗ trợ đối với các mô hình tiết
kiệm năng lượng, sử dụng nguyên vật liệu địa phương, ứng dụng công nghệ
sạch, mô hình “3R”; khuyến khích, ưu đãi đối với các dự án phát triển du lịch có
sử dụng nhiều lao động địa phương; khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chương trình
giám sát môi trường tại các khu, tuyến, điểm và cơ sở dịch vụ du lịch; cơ chế tạo
lập quỹ bảo tồn và phát huy các giá trị tự nhiên và nhân văn phục vụ hoạt động
du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ các loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,
du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm xã hội và môi trường.
Kiểm soát chất lượng du lịch: nâng cao nhận thức, kiến thức về quản lý
chất lượng, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống kiểm định, công
nhận chất lượng; phát triển, tôn vinh thương hiệu, thúc đẩy nhượng quyền
thương hiệu; hình thành và tôn vinh hệ thống danh hiệu, nhãn hiệu
Bảo vệ môi trường tại các khu, tuyến điểm, cơ sở dịch vụ du lịch: áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường; kiểm tra xử lý vi phạm về môi trường du
lịch; kiểm định, đánh giá, tôn vinh những thương hiệu, nhãn hiệu du lịch “xanh”;
xây dựng nếp sống văn minh du lịch
Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng,
du lịch nông thôn, nông nghiệp, làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng; tăng cường năng lực tham gia của động đồng; tuyên truyền nâng cao
nhận thức, hướng dẫn kỹ thuật; hỗ trợ trang thiết bị cơ bản cho cộng đồng, phát
triển mô hình nghỉ tại nhà dân (homestay); tăng cường trách nhiệm kinh tế, chia
sẻ lợi ích với cộng đồng; hỗ trợ xúc tiến quảng bá du lịch cộng đồng; hỗ trợ
chuyển đổi nghề sang làm du lịch ở các vùng nông thôn, ven đô.
KẾT LUẬN
Nhóm 3: Chỉ số phát triển bền vững du lịch
Page 20
Tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng đều có tác động
đến tài nguyên và môi trường. Những hoạt động này có thể là tích cực, song
cũng có thể là tiêu cực đến tài nguyên và môi trường nhất là trong các trường
hợp không có tôt chức, quy hoạch hợp lý, sử dụng và bảo vệ, không có một quy
chuẩn chung cho sự phát triển và quản lý như khôi phục tài nguyên và môi
trường một cách đúng đắn. Để phát triển ngành du lịch một cách bền vững thì
cần phải có hệ thống chỉ sô, tiêu chuẩn, làm nền móng cho quá trình quản lý và
thực thi các chính sách nhằm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội mà không ảnh
hưởng xấu tới môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Global Sustainable Tourism Criteria for Hotels and Tour Operators Version
2, 23 February 2012
2. Luận văn: “Phương hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch biển Hải
Phòng” của Trần Hùng 30/5/2008
3. Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu GSTC (Global Sustainable Tourism
Criteria)
Nhóm 3: Chỉ số phát triển bền vững du lịch
Page 21