Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 50 trang )
• Có thể xả được nước có chứa ít nhiều axit ra sông ngòi
Trường hợp khí thải giàu SO2 như trong công đoạn nấu quặng sunfua kim loại của
công nghiệp luyện kim màu chẳng hạn, nồng độ SO2 trong khí thải có thể đạt 2÷ 12%
người ta có thể xử lý SO2 bằng nước kết hợp với quá trình oxi hóa SO2 bằng chất xúc tác
Quá trình cũng được thực hiện thành 2 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất khí SO2 kết
hợp với oxi nhờ sự có mặt của chất xúc tác vanađi (V) để biến thành anhiđrit sunfuric
SO3 và giai đoạn thứ hai là dùng nước tưới trong scrubơ để anhiđrit sunfuric kết hợp với
nước tạo thành axit sunfuric H2SO4.
Trong giai đoạn thứ nhất, phản ứng oxi hóa khí SO 2 có tỏa nhiệt và phản ứng xảy
ra càng mạnh ở nhiệt độ càng thấp, do đó cần thực hiện quá trình này qua nhiều tầng xúc
tác, sau mỗi tầng đều được làm nguội.
Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng nước kết hợp với oxi hóa bằng chất xúc tác được
thể hiện ở hình 14.1b.
4.2.4 Xử lý SO2 bằng đá vôi (CaCO3) hoặc vôi nung (CaO):
Xử lý SO2 bằng vôi là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp và
hiệu quả xử lý cao, nguyên liệu rẻ tiền và sẵn có ở mọi nơi.
Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình xử lý:
CaCO3 + SO2 = CaSO3 + CO2
CaO + SO2 = CaSO3
CaSO3 + O2 = 2CaSO4
Sơ đồ hệ thống xử lý khí SO2 trong khói thải bằng sữa vôi:
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng CaCO3 và CaO
Khói thải sau khi được lọc sạch tro bụi đi vào scrubơ 1, trong đó xảy ra quá trình
hấp thụ khí SO2 bằng dung dịch sữa vôi tưới trên lớp đệm bằng vật liệu rỗng. Nước chua
chứa axit chảy ra từ scrubo được bổ sung thường xuyên bằng sữa vôi mới. Trong nước
chảy ra từ scrubo có chứa nhiều sunfit và caxi sunfat dưới dạng tinh thể :CaSO 3.0,5H2O,
CaSO4.2H2O và một ít tro bụi còn sót lại sau bộ lọc tro bụi, do đó cần tách các tinh thể
nói trên ra khỏi dung dịch bằng bộ phận tách tinh thể 2. Thiết bị số 2 là một bình rỗng
cho phép dung dịch lưu lại một thời gian đủ dể hình thành các tinh thể sunfit và sunfat
caxi. Sau bộ phận tách tinh thể 2, dung dich một phần đi vào tưới cho scrubo, phần còn
lại đi qua bình lọc chân không 3, ở đó các tinh thể bị giữ lại dưới dạng cặn bùn và được
thải ra ngoài. Đá vôi được đập vụn và nghiền thành bột ở các thiết bị 7, 8 rồi cho vào
thùng 6 để pha trôn với dung dịch loãng chảy ra từ bộ lọc chân không 3 cùng với một
lượng nước bổ sung để được dung dịch sữa vôi mới.
Hiệu quả hấp thụ SO2 bằng sữa vôi đạt 98%. Sức cản khí động của hệ thống không
vượt quá 20mm cột nước.
Nguyên liệu vôi dược sử dụng một cách tuần hoàn, cặn bùn từ hệ thống xử lý thải
ra có thể được sử dụng làm chất kết dính trong xây dựng sau khi chuyển sunfit thành
sunfat trong lò nung.
Hiệu quả hấp thụ SO2 trong scrubo phụ thuộc vào vận tốc khí và độ pH của dung
dịch sữa vôi tưới trên lớp đệm
Phương pháp xử lý SO2 bằng dung dịch vôi sữa có thể dung nguyên liệu là đá vôi
hoặc vôi nung. Dùng đá vôi thì rẻ tiền hơn nhưng hiệu quả xử lý không bằng vôi nung
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là công nghệ đơn giản, chi phí đầu tư ban
đầu không lớn, có thể chế tạo thiết bị bằng vật liệu thông thường, không cần đến vật liệu
chống axit và không chiếm nhiều diện tích xây dựng.
4.2.5 Xử lý SO2 bằng Amoniac:
Amoniac và khí SO2 trong dung dịch nước có phản ứng với nhau tạo ra muối trung
gian amoni sunfit lại tác dụng tiếp với SO2 và H2O để tạo ra muối amoni bisunfit theo
phản ứng sau:
SO2 + 2 NH3 + H2O = (NH4)2SO3
(NH4)2SO3 + SO2 + H2O = 2 NH4HSO3
Lượng bisunfit tích tụ dần dần có thể hoàn nguyên bằng cách nung nóng trong
chân không, kết quả thu được amoni sunfit và SO2. Amoni sunfit này lại có thể tiếp tục sử
dụng để khử SO2
2 NH4HSO3
t0
(NH4)2SO3 + SO2 + H2O
Ngoài ra trong dung dịch có thể xảy ra sự phân hủy sunfit và bisunfit amoni thành
sunfat amoni và lưu huỳnh đơn chất theo phản ứng sau đây:
2 NH4HSO3 + (NH4)2SO3 = 2 (NH4)2SO4 + S + H2O
Lưu huỳnh đơn chất hình thành theo phản ứng trên đến lượt của mình lại tác dụng
với amoni sunfit và tạo ra thiosunfat: (NH4)2SO3 + S = (NH4)2S2O3
Sau đó thiosunfat lại kết hợp với amoni bisunfit và tạo lưu huỳnh đơn chất nhiều
hơn gấp 2 lần
(NH4)2S2O3 + 2 NH4HSO3
=
2(NH4)2SO4 + 2S + H2O
Lưu huỳnh đơn chất lại tác dụng với sunfit. Cứ như vậy tốc độ phản ứng phân hủy
dung dịch làm việc sẽ hoàn toàn biến thành amoni sunfat và lưu huỳnh đơn chất
a/ Hệ thống xử lý SO2 bằng amoniac theo chu trình
Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng ammoniac:
Hình 4.2: Sơ đồ xử lý SO2 bằng amoniac
Khí thải từ lò sau khi được lọc sạch tro bụi đi vào scrubo 1 và được nước tưới tuần
hoàn. Khói được làm nguội tới 300C, còn bụi cặn được thải ra ngoài. Trong nước tuần
hoàn cho qua trình làm nguội khói trong scrubo 1 có chứa bụi, SO2 và H2SO4. Lượng khí
SO2 khử được trong scrubo 1 chiếm khoảng 10% lượng SO2 chung trong khói thải khi
nồng độ ban đầu của SO2 trong khói là 0,3 % . Nhiệt độ cuối của nước đạt
500C. Để
nước tuần hoàn được trong hệ thống, nó phải được làm nguội xuống khoảng 270C trong
thiết bị làm nguội (thiết bị trao đổi nhiệt ) số 2. Thiết bị 2 có thể là tháp làm mát, lúc đó
không khí đi qua tháp phải được thải ở độ cao thích hợp để đề phòng sự lan tỏa khí SO2 từ
nước thoát ra trong quá trình làm nguội nước. Để ngăn chặn sự tích tụ bụi quá mức trong
nước tuần hoàn cần phải có bể lắng một bộ phận nước sau khi lắng cặn sẽ thải ra ngoài
sau khi trung hòa axit và nước sạch được bổ sung liên tục vào vòng tuần hoàn. Từ scrubo
1 khí đã được làm nguội và đi vào tháp hấp thụ số 3, tại đó quá trình hấp thụ SO2 được
thực hiện trên nhiều tầng, một tầng hấp thụ được tưới dung dịch theo chu trình kín, trong
khí đó một phần dung dịch từ tầng trên được đưa xuống tưới một cách liên tục cho tầng
dưới. Tầng hấp thụ trên cùng được tưới bằng nước sạch với mục đích ngăn cản sự thất
thoát khí NH3 đi theo khói thải ra ngoài. Thành phần dung dịch tưới ở mỗi tầng hấp thụ
được giữ không đổi. Dung dịch đã hoàn nguyên được cấp vào tầng hấp thụ kề với tầng
trên cùng.
Dung dịch đi ra ở tầng hấp thụ dưới cùng có chứa nhiều bisunfit (NH4)2SO3 được
tích thụ một phần để đưa vào tháp hoàn nguyên 5, trong đó được cấp nhiệt bằng hơi nước
bão hòa khô (đi trong dàn xoắn) để đun nóng dung dịch. Ở đây xảy ra phản ứng
2 NH4HSO3
t0
(NH4)2SO3 + SO2 + H2O
Khí SO2 thoát ra từ tháp hoàn nguyên 5 đạt nồng độ từ 94 – 98% và được sử dụng
để điểu chế axit sunfuric . Dung dịch sau khi hoàn nguyên xong ( chứa amoni sunfit)
được làm nguội trong thiết bị trao đổi nhiệt 4 và đưa vào chu trình tưới. Như vậy dung
dịch hấp thụ được tuần hoàn theo chu trình kín và do đó người ta gọi là phương pháp theo
chu trình. Một lượng amoniac NH3 được bổ sung vào chu trình tưới để bù lại lượng NH 3
đã tiêu hao để tạo thành amoni sunfit theo phản ứng:
2 NH4HSO3 + (NH4)2SO3 = 2 (NH4)2SO4 + S + H2O
Để tách amoni sunfit hình thành trong qua trình hấp thụ ra khỏi dung dịch, một
phần dung dịch sau khi hoàn nguyên được đưa sang thiết bị 6, tại đây người ta cấp nhiệt
cho nước bốc hơi, phần còn lại được làm nguội và kết tinh trong thùng 7. Các tinh thể
sunfat được vắt khô trong máy quay ly tâm 8 còn phần dung dịch thì quay về chu trình
tưới.
Ngoài amoni sunfat, trong dung dịch ra khỏi tháp hấp thụ 3 còn có thể có
thiosunfat. Do đó một phần dung dịch ra khỏi tháp hấp thụ 3 được đưa sang xử lý ở nồi
1400C sunfit, bisunfit và thiosunfat amoni
chưng áp 9. Ở đây dưới áp suất và nhiệt độ
phân hủy thành amoni sunfat và lưu huỳnh đơn chất theo phản ứng:
(NH4)2S2O3 + 2 NH4HSO3
=
2(NH4)2SO4 + 2S + H2O
Dung dịch amoni sunfat được tách khỏi lưu huỳnh bằng phương pháp lắng và đi
vào tháp bốc hơi 6 , còn lưu huỳnh đơn chất được đỗ ra khuôn.
Tinh thể amoni sunfat thu được từ máy ly tâm 8 có thể các thành phần sau:
(NH4)2SO4
92-93%
(NH4)2SO3
2-3%
NH4HSO3
0,5 – 1%
H2 O
4-5%
Amoni sunfat là một loại phân bón và mặc dù có lẫn một ít sunfit và bisunfit, chất
lượng của nó vẫn không bị ảnh hưởng mấy. Cũng có thể nâng cao chất lượng phân bón
bằng cách dùng không khí nóng sấy khô để các sunfit và bisunfit oxi hóa và biến thành
amoni sunfat hoàn toàn.
b/ Xử lý SO2 bằng amoniac có chưng áp:
Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng amoniac có chưng áp:
Hình 4.3: Sơ đồ xử lý SO2 bằng aminoac có chưng áp
Khí thải sau khi được lọc sạch bụi đi vào tháp hấp thụ 1, ở đó dung dịch hấp thụ
được tưới theo chu trình tuần hoàn. Nồng độ muối amoni trong dung dịch hấp thụ đạt
khoảng 45%. Người ta bổ sung vào dung dịch tưới một lượng dung dịch nước - amoniac
đậm đặc (30%) . Một phần dung dịch tưới tương đương với lượng dung dịch mới bổ sung
vào luôn luôn được tách ra sau tháp hấp thụ để đưa vào bộ lọc ép 2, sau đó đi vào thùng
chưng áp 3. Ở đây người ta tách một lượng nhỏ axit sunfuric vào dung dịch và đun nóng
đến nhiệt độ 180 0C với áp suất dư 14 atm. Dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất nêu trên
quá trình oxi hóa tự động xảy ra để tạo thành amoni sunfat và lưu huỳnh đơn chất. Sau
khi hoàn thảnh phản ứng oxi hóa, các chất trong thùng trưng áp nguội dần, áp suất dư
giảm xuống đến 3,5 atm, lưu huỳnh đơn chất lắng xuống đáy rồi đưa ra đổ thành khuôn.
Phân dung dịch nổi bên trên được đưa sang thiết bị bốc hơi chân không 4 rồi đưa qua
máy lọc ly tâm 5 để tách amoni sunfat.
Đặc điểm của phương pháp xử lý SO2 bằng amoniac có chưng áp là sản phẩm cuối
cùng thu được chủ yếu gồm amoni sunfat.
c/Xử lý SO2 bằng amoniac và vôi
Hình4.4: Sơ đồ hệ thống xử lý SO2 bằng amoniac kết hợp với sữa vôi
Hỗn hợp hơi nước và amoniac được phun trực tiếp vào khói thải trên đường ống
dẫn vào hệ thống hai scrubo lắp nối tiếp 1 và 2. Khí SO2 trong khói thải kết hợp với
amoniac tạo thành sunfit và bisunfit amoni. Trong scrubo 1 phần lớn tro bụi và các sản
phẩm sunfit, bisunfit được loại ra khỏi dòng khí và theo dung dịch tưới chảy xuống thùng
chứa 7. Tại đây nhiệt dộ khí cũng hạ xuống còn khoảng 600C. Tiếp theo khí đi vào scrubo
2 và các sản phẩm tạo thành từ SO2 và amoniac còn sót lại tiếp tục bị tách ra khỏi dòng
khí và theo dung dịch chảy xuống thùng chứa 8. Một phần dung dịch tưới từ scrubo 2
chảy xuống thùng chứa 8 được đưa sang tưới cho scrubo 1 và một lượng dung dịch mới
được bổ sung vào thùng 8.
Dung dịch đã bảo hòa ở thùng chứa 7 được đưa sang thùng phản ứng 3, tại đó sữa
vôi và hơi nước được cấp vào để kết hợp với sunfit và bisunfit amoni tạo thành sunfit và
sunfat canxi theo phản ứng sau đây:
(NH4)2SO4 + Ca(OH)2 = CaSO4 + 2NH3 + 2H2O
NH4HSO3 + Ca(OH)2 = CaCO3 + NH3 + 2H2O
(NH4)2SO3 + Ca(OH)2 = CaCO3 + 2NH3 + 2H2O
Amoniac và hơi nước bốc lên từ thùng phản ứng 3 được hút và thu vào đường ống
dẫn khói thải , còn bùn nhão lắng ở đáy được đưa sang làm nguội trong thiết bị trao đổi
nhiệt 4, sau đó được tách ra ở máy lọc ly tâm 5 và dung dịch trong một phần đưa về
thùng 8 để tham gia vào chu trình tưới cho scrubo 2, phần còn lại chảy vào thùng 6 để
pha chế sữa vôi mới. Cặn thu được ớ máy lọc ly tâm 5 không chưá canxi bisunfit có tính
chất hòa tan nên có thể loại bỏ hoặc được sử dụng như vật liệu san lấp, làm nền đường…
Hiệu quả xử lý SO2 của phương pháp ammoniac - vôi có thể đạt 95%, nồng độ
NH3 theo khí sạch thoát ra khoảng 0,001%.
Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp amoniac đơn thuần là rất ít tốn
amoniac và có thể áp dụng để khử SO 2 trong khói thải có chứa nhiều bụi và ở nhiệt độ
cao, hệ thống có thể làm việc với lưu lượng rất lớn.
Nhược điểm của phương pháp này là lượng phế thải nhiều.
4.2.6. Xử lý SO2 bằng MgO:
Khả năng sử dụng MgO để khử SO2 trong khí thải được biết từ lâu nhưng nghiên
cứu ứng dụng trong công nghiệp mới được thực hiện gần đây chủ yếu là công nghệ của
Liên Xô.
Phương pháp này dựa trên các phản ứng: MgO + SO2 = MgSO3
MgSO3 + SO2 + H2O = Mg(HSO3)2
2MgSO3 + O2 = 2MgSO4
Magie sunfat không có hoạt tính đối với SO2 do đó phản ứng oxi hóa sunfit là
không mong muốn. Tuy nhiên, khi nồng độ MgSO4 trong dung dịch làm việc đạt 120-160
g/l thì quá trình oxi hóa sunfit sẽ ngừng lại không tiếp tục xảy ra nữa.
Magie bsunfit có thể bị trung hòa bằng cách bổ sung thêm MgO mới:
Mg(HSO3)2 + MgO = 2MgSO3 + H2O
Độ hòa tan của magie sunfit trong nước rất hạn chế nên MgSO3 sẽ kết tủa thành
MgSO3.6H2O và ở nhiệt độ 50oC tinh thể này biến thành MgSO3.3H2O.
Các tinh thể được tách ra khỏi dung dịch huyền phù, sấy khô và xử lý ở nhiệt độ
800-900oC để thu hồi MgO và SO2
MgO được quay trở lại chu trình làm việc còn SO2 đậm đặc được đưa sang công
đoạn chế biến axit sunfuric hoặc lưu huỳnh đơn chất.
a/ Phương pháp MgO kết tinh theo chu trình:
Khí thải cần xử lý SO2 đưa vào scrubo 1 trong đó được tưới dung dịch huyền phù
MgSO3.6H2O và MgO. Khí SO2 trong khí thải sẽ bị khử theo phản ứng:
MgO + SO2 = MgSO3 và MgSO3 + SO2 + H2O = Mg(HSO3)2, khí sạch thoát ra ngoài. Sau
khi ra khỏi scrubo 1, một phần dung dịch đã bị oxi hóa chảy vào bể chứa 3, tại đây có bộ
phận đo liều lượng 4, MgO được bổ sung vào bể chứa. Lượng MgO bổ sung phụ thuộc
vào lượng SO2 khử được. Từ bể chứa 3 dung dịch với tỉ lệ rắn-lỏng ≈ 0,1 được đưa lên
tưới cho scrubo sau khi đã được lọc các hạt cứng ở bộ lọc 2. Một phần dung dịch ra khỏi
scrubo 1 được đưa sang xiclon thủy lực 5 và 6. Phần bùn sệt lắng ở đáy xiclon sẽ chảy
xuống máy lọc chân không có băng tải số 8 để tác các tinh thể MgSO 3.6H2O. Phần nổi
bên trên các xiclo cũng còn lẫn nhiều cặn bùn được đưa sang máy lọc ép 7 để loại bỏ cặn
bùn, phần dung dịch còn lại ở các bộ lọc 7 và 8 chảy trở về bể chứa 3 để chuẩn bị dung
dịch tưới lên.
Hình 4.5: Sơ đồ xử lý SO2 bằng MgO kết tinh theo chu trình
Độ pH của dung dịch tưới ở chỗ vào scrubo nằm trong khoảng 6,7-7,2 và từ
scrubo chảy ra là 5,5-5,8. Cường độ tưới dung dịch trong scrubo là 18-20 m3/m2.h.
b/ Phương pháp magie oxit “ không kết tinh”:
Để khắc phục tình trạng lớp đệm của scrubo bị đóng cặn nhanh chóng bởi các tinh
thể magie sunfit, người ta áp dụng phương pháp khử magie oxit không kết tinh. Thực
chất của phương pháp này là các tinh thể hình thành trong dung dịch tưới được tách ra
trong thiết bị riêng biệt – gọi là bể trung hòa, trong đó magie bisunfit theo dung dịch
scrubo chảy ra kết hợp với MgO: Mg(HSO3)2 + MgO = 2MgSO3 + H2O, nhờ đó lượng
magie sunfit còn lại trong dung dịch sau khi tưới chỉ chiếm khoảng 2-3% và thiết bị hoạt
động được nhẹ nhàng hơn.
Sơ đồ xử lý: