Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.11 MB, 99 trang )
Đồ án tốt nghiệp Đại học
Kiến trúc IMS
trước tiên. Điểm tham chiếu Dx được sử dụng với mục đích như vậy. Điểm tham chiếu
Dx luôn được dùng kết hợp với điểm tham chiếu Cx. Giao thức sử dụng ở điểm tham
chiếu này dựa trên Diameter.
1.5.6 Điểm tham chiếu Sh
Một máy chủ ứng dụng có thể cần số liệu thuê bao hoặc cần xác định S-CSCF nào để
gửi yêu cầu SIP đến đó. Loại thông tin này được lưu trữ tại HSS. Vì thế, cần điểm tham
chiếu giữa HSS và AS. Điểm tham chiếu Sh dùng giao thức Diameter. Các thủ tục được
chia thành hai loại chính: xử lý số liệu và khai báo/thuê dùng số liệu.
1.5.7 Điểm tham chiếu Si
Khi AS là AS CAMEL (IM-SSF), nó dùng điểm tham chiếu Si để thông tin với HSS.
Điểm tham chiếu Si được dùng để truyền tải thông tin thuê bao CAMEL bao gồm các
trigger từ HSS tới IM-SSF. Giao thức được sử dụng là MAP (Phần ứng dụng dành cho di
động).
1.5.8 Điểm tham chiếu Dh
Khi các HSS có địa chỉ phân tán hay phức hợp được triển khai trong mạng, AS không
thể biết HSS nào mà nó cần lên lạc. Tuy nhiên, AS cần phải liên lạc với SLF trước tiên.
Để thực hiện mục đích này, phải cần đến điểm tham chiếu Dh (Ở điểm tham chiếu Dh
luôn được dùng đồng thời với điểm tham chiếu Sh. Giao thức dùng ở điểm tham chiếu
này dựa trên Diameter. .
1.5.9 Điểm tham chiếu Mm
Điểm tham chiếu Mm cho phép thông tin qua lại giữa các mạng IP đa phương tiện. Nó
cho phép I-CSCF nhận yêu cầu phiên từ nhà hỗ trợ SIP khác hay đầu cuối khác. Tương
tự, S-CSCF dùng điểm tham chiếu Mm để gửi các yêu cầu IMS UE gốc đến các mạng đa
phương tiện khác. Giao thức sử dụng là SIP.
1.5.10 Điểm tham chiếu Mg
Điểm tham chiếu Mg liên kết chức năng CS, các MGCF với IMS (hay chi tiết hơn, tới
I-CSCF). Điểm tham chiếu này cho phép MGCF gửi báo hiệu phiên thu được từ miền CS
Bùi Thị Vân Anh – lớp Đ04VT1
22
Đồ án tốt nghiệp Đại học
Kiến trúc IMS
đến I-CSCF. Giao thức sử dụng cho điểm tham chiếu Mg là SIP. MGCF có trách nhiệm
chuyển đổi các báo hiệu ISUP thu được về giao thức SIP.
1.5.11 Điểm tham chiếu Mi
Khi S-CSCF phát hiện ra một phiên cần được định tuyến tới miền CS, nó dùng điểm
tham chiếu Mi để gửi phiên tới BGCF. Giao thức dùng cho điểm tham chiếu Mi là SIP.
1.5.12 Điểm tham chiếu Mj
Khi BGCF nhận được báo hiệu phiên qua điểm tham chiếu Mi, nó sẽ lựa chọn miền
CS mà cần thực hiện breakout. Nếu breakout thực hiện ở cùng một mạng thì nó sẽ gửi
phiên tới MGCF qua điểm tham chiếu Mj. Giao thức dùng cho điểm tham chiếu Mj là
SIP.
1.5.13 Điểm tham chiếu Mk
Khi BGCF nhận được báo hiệu phiên qua điểm tham chiếu Mi, nó lựa chọn miền CS
có sự xuất hiện breakout. Nếu breakout được thực hiện ở một mạng khác, nó sẽ gửi phiên
tới BGCF trong mạng khác ấy qua điểm tham chiếu Mk. Giao thức sử dụng cho điểm
tham chiếu Mk là SIP.
1.5.14 Điểm tham chiếu Mn
Giao diện Mn là điểm tham chiếu điều khiển giữa MGCF và IMS-MGW. Giao diện Mn
điều khiển mặt phẳng thuê bao giữa truy nhập IP với IMS-MGW (điểm tham chiếu Mb).
Nó cũng điều khiển mặt phẳng thuê bao giữa truy nhập CS (giao diện Nb và giao diện
TDM) và IMS-MGW. Giao diện Mn đựa trên H.248 và liên quan tới cách dùng (mã hoá,
giải mã,..) của giao diện Mc theo danh nghĩa để điều khiển CS-MGW. Sự khác biệt giữa
hai giao diện này đó là: giao diện Mn giới thiệu những thủ tục H.248 mới cho việc sử lý
truy nhập kết đầu cuối IP và một số thủ tục cho việc sử dụng kết cuối CS.
1.5.15 Điểm tham chiếu Ut
Điểm tham chiếu Ut là điểm tham chiếu giữa UE và AS. Nó cho phép thuê bao quản
lý và cấu hình một cách an toàn các dịch vụ mạng của họ liên quan tới thông tin thuê tại
AS. Giao thức truyền siêu văn bản (HTTP) là giao thức số liệu được lựa chọn cho điểm
tham chiếu Ut. Bất kỳ giao thức nào được chọn cho ứng dụng khi dùng điểm tham chiếu
Ut đều cần dựa trên nền HTTP.
1.5.16 Điểm tham chiếu Mr
Bùi Thị Vân Anh – lớp Đ04VT1
23
Đồ án tốt nghiệp Đại học
Kiến trúc IMS
Khi S-CSCF cần kích hoạt các dịch vụ liên quan tới kênh mang, nó đặt báo hiệu SIP
tới MRFC qua điểm tham chiếu Mr. Chức năng của điểm tham chiếu Mr chưa hoàn toàn
được chuẩn hóa: nó chưa thể phân loại cách S-CSCF khai báo cho MRFC thực hiện một
thông báo một cách rõ ràng. Giao thức được dùng ở điểm tham chiếu Mr là SIP.
1.5.17 Điểm tham chiếu Mp
Khi MRFC cần điều khiển các luồng truyền thông (ví dụ, để tạo kết nối cho truyền
thông hội nghị hoặc để dừng truyền thông trong MRFP) nó sử dụng điểm tham chiếu Mp.
Điểm tham chiếu này tuân thủ chuẩn H248.
1.5.18 Điểm tham chiếu Go
Nhà khai thác quan tâm đến điểm tham chiếu Go để chắc chắn rằng QoS, địa chỉ nguồn
và địa chỉ đích của lưu lượng truyền thông IMS yêu cầu sẽ được đáp ứng tại mức IMS.
Điều này yêu cầu trao đổi thông tin giữa IMS (mặt phẳng điều khiển) và mạng GPRS
(mặt phẳng thuê bao). Lúc đầu, điểm tham chiếu Go được sử dụng cho mục đích này. Sau
đó, sự tương quan tính cước được thêm vào như một chức năng bổ sung. Giao thức sử
dụng là giao thức Dịch vụ chính sách mở thông thường (COPS).
1.5.19 Điểm tham chiếu Gq
Mỗi PDF độc lập tận dụng điểm tham chiếu Gq để truyền tải thông tin tạo lập chính
sách giữa bộ chức năng ứng dụng và PDF. Trong IMS, P-CSCF giữ vai trò như chức năng
ứng dụng. Điểm tham chiếu này sử dụng giao thức Diameter.
1.5.20 Các điểm tham chiếu tính cước
Các điểm tham chiếu tính cước bao gồm Rf, Ro, Rx.
1.6 Kết luận chương 1
Chương 1 đã tìm hiểu về kiến trúc tổng quan của IMS, trong đó các thực thể chức
năng, các điểm tham chiếu và các giao thức của IMS sẽ được ứng dụng cho mô hình kiến
trúc trình bày ở chương 3.
Các nội dung chính được trình bày trong chương này là:
Bùi Thị Vân Anh – lớp Đ04VT1
24
Đồ án tốt nghiệp Đại học
Kiến trúc IMS
• Sự ra đời và ý nghĩa của IMS.
• Các giao thức chính sử dụng trong IMS.
• Kiến trúc của IMS.
Bùi Thị Vân Anh – lớp Đ04VT1
25