Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 95 trang )
c. Tay văn trượt
Hình 1.4. Tay vặn trƯợt
Tay vặn được xỏ và trượt qua đầu nối khẩu .Do vây có thể chỉnh vị trí tay vặn
thích hợp.
d. Tay vặn đầu cóc
Tay văn truyền chuyển động cho khẩu theo một hướng và trượt khi trả lại.
Hướng truỵền chuyển động có thể thay đổi bằng cánh xoay vấu đảo chiều.
Hình 1.5. Tay vặn đầu cóc
e. Tay vặn bản lề.
Bản lề nằm ở đầu nối khẩu.
Hình 1.6. Tay vặn bản lề
g. Tay vặn nhanh.
Hình 1.7. Tay vặn nhanh
Với kết cấu khuỷu , tay vặn này thuân tiện cho việc xiết, tháo nhanh.
h. Đầu nối các đăng.
Hình 1.8. Đầu nối các đăng
Khi đầu nối các đăng nối khẩu với tay vặn, nó giúp việc thao tác tay vặn ở mọi
góc độ.
i. Tay nối dài.
Hình 1.9. Tay nối dài
Tay nối dài được nối giửa khẩu và tay vặn để thao tác với các bulông nằm sâu
bên trong.
k. Đầu chuyển .
Hình 1.10. Đầu chuyển
Để nối giửa tay vặn và khẩu có cở khác nhau.
l. Mỏ lết
Loại dụng cụ này có một bên mỏ cố định và một bên mỏ điều chỉnh được bằng
vít điều chỉnh để thay đổi độ rộng mỏ vặn. Cở của mỏ lết là độ mở lớn nhất có thể của
mỏ vặn. Bên mỏ cố định chịu được lực lớn hơn so với bên mỏ động. Khi dùng mỏ lết
phải điều chỉnh mỏ vặn vừa khít với đầu giác bulơng và đặt lực tác dụng theo hướng
chỉ dẫn trên hình vẽ.
Hình 1.11. Mỏ lết
m. Tay vặn lục giác chìm .
Hình 1.12. Tay vặn lục giác chìm
Tay vặn lục giác chìm để vặn các loại vít cĩ đầu giác là lục giác chìm.
n. Tơ vít.
Hình 1.13. Tơ vít
Tơ vít dùng để tháo lắp các loai5 vít cĩ nhiều loại vài ngắn khác nhau. Loại ngắn
được sử dụng ở những nơi chật hẹp cĩ thể đặt nĩ vào lực xiết mạnh hơn. Đầu giác tơ vít
cũng cĩ các loại và cỡ khác nhau phù hợp với cở rảnh trên đầu giác của vít.
o. Tơ vít đóng
Hình 1.14. Tơ vít đóng
Được dùng để tháo các vít quá chặt hoặc bị rỉ sét .
p. Búa
Hình 1.15. Các loại búa
Búa có nhiều loại: Đầu tròn, đầu đồng, búa nhựa búa cao su, búa gỗ, búa thép ...
q. Kìm
Kìm dùng để uốn dây hoặc giữ các vật nhỏ.
Kìm đa năng
- Loại này dùng phổ biến nhất hiên nay. Dùng để mở cửa mỏ kim có thể diều chỉnh
được cho phù hợp với các cỡ khác nhau.
Hình 1.16. Kìm đa năng
Kìm mỏ nhọn
Hình 1.17. Kìm mỏ nhọn
- Loại này dùng để kẹt những vật nhở hay những dây mảnh.
- Không được dùng lực kẹp quá mạnh lên mỏ kìm, vì nó dễ gây hư hỏng và biến dạng
mỏ, do vậy làm mất tác dụng của kìm khi làm những việc tinh xảo.
Kìm điện
Dùng để cắt dây điện
Hình 1.18. Kìm điện
- Kìm thường
Hình 1.19. Kìm thƯờng
Dùng để cắt dây điện, kẹp hoặc, uốn
Độ mở của kìm rộng, cho phép kẹp các đai thít ống cõ lớn.
- Kìm phanh
Hình 1.20. Kìm phanh
Dùng để lắp đặt, tháo (các vòng phanh) phe cài
- Kìm chết
Hình 1.21. Kìm chết
Chỉ phải tác động mỗt lực nhỏ để bót cán kìm. Để kẹp vật bóp cán kìm về phía
thân kim, để nhả ra kéo cần nhả
Độ mở cửa kìm có thể điều chỉnh được băng 2 cách điều chỉnh vít ở cuối thân
2.2. Dụng cụ đo
Một số dụng cụ đo thơng dụng
a. Thước cặp
- Cấu tạo
Hình 1.22. ThƯớc cặp
- Thước cặp có thể đo được: Đo chiều dài, đo đường kính trong, đo đường kính
ngồi, đo độ sâu.
Hình 1.23. Cơng dụng của thƯớc cặp
1. Đo chiều dài, 2. Đo đường kính trong, 3. Đo đường kính ngồi, 4. Đo độ sâu
b. Panme
Hình 1.24. Panme đo ngồi
Cấu tạo của panme gồm 1 mặt tĩnh và 1 mặt chuyển động. Hai mặt này
nằm cùng trên 1 đường tâm. Hai mặt này dùng để kẹp giữ vật, chi tiết cần đo.
Panme có tay vặn nối liền với ống xoay và trục chuyển động. Khi ta xoay tay
vặn thì kéo theo ống xoay sẽ xoay và chuyển động tịnh tiến trên ống trượt đồng
thời lúc này trục chuyển động cũng xoay và chuyển động tịnh tiến.
Panme thường ghi loại đơn vị là mm. Panme có 2 loại là panme đo trong
dùng để đo các đường kính trong các lỗ và panme đo ngồi dùng để đo đường
kính ngồi của các chi tiết. Panme dùng để đo các chi tiết cần có độ chính xác
cao tới 0,01 (mm). Nó thường được dùng để đo đường kính của chi tiết tròn (ví
dụ như đường kính piston, đường kính chốt piston, đường kính lỗ chốt piston).
c. Đồng hồ so
Hình 1.25. Đồng hồ so
1. Kim dài (0.01mm / một vạch), 2. Kim ngắn (1mm / một vạch)
3. Vành ngoài (Quay để đặt đồng hồ về điểm 0), 4. Đầu di động
5. Đầu đo
Ứng dụng: Chuyển động lên xuống của đầu đo được chuyển thành chuyển
động quay của kim chỉ ngắn và dài. Dùng để đo độ đảo hay độ cong của trục và
đo sự biến đổi bề mặt của mặt bích …
Các loại đầu đo:
- Loại dài: dùng để đo những chi tiết ở những nơi chật hẹp.
- Loại con lăn: dùng để đo những bề mặt lồi/lõm v.v.
- Loại bập bênh: dùng để đo những chi tiết mà dao động không thể chạm
trực tiếp vào (độ lệch theo hướng thẳng đứng của mặt bích lắp).
- Loại phẳng: dùng để đo vấu lồi…
- Độ chính xác của phép đo: 0.01mm.
d. Dây nhựa
Hình 1.26. Dây nhựa
Ứng dụng: được dùng để đo khe hở dầu của những vùng được bắt chặt
bằng các nắp, như cổ trục khuỷu và cổ biên.
Dây đo nhựa được làm bằng nhựa mềm, và có 3 màu, mỗi mầu cho biết
chiều dày khác nhau.
Dải đo khe hở: Xanh lá cây: 0.025~0.076 mm, Đỏ: 0.051 ~ 0.152mm, Xanh da
trời: 0.102~0.229 mm
e. Cân lực
Hình 1.27. Cần cân lực
Ứng dụng: Dùng để xiết bulông/đai ốc đến mômen tiêu chuẩn.
g. Thước lá
Ứng dụng: Dùng để đo khe hở hay rãnh xéc măng…
Hình 1.28. thƯớc lá
3. Kỹ thuật sử dụng
3.1. Dụng cụ tháo lắp
a. Clê
- Dùng clê vừa với cở của đầu giác bulơng
Hình 1.29. Cách sử dụng clê
- Không được nối dài phần tay công của clê
- Không nên dùng búa gõ hoặc dùng chân đạp vào cán clê để xiết hoặc tháo
Hình 1.30. Sử dụng clê sai
* Khi dùng clê để xiết hoặc tháo thì phải ở tư thế kéo clê , chứ khơng nên đẩy.
Hình 1.31. Sử dụng clê đúng
b. Tơ vít đóng
- Dùng búa gõ mạnh vào cán tơ vít đóng, mũi tơ vít sẽ xoay nhanh và với lực tác dụng
mạnh.
- Xoay cán tơ vít để chuyển đổi hướng quay của mũi tơ vít.
Hình 1.32. Cách sử dụng tơ vít đóng
- Phải dùng mũi tơ vít cùng cở với rảnh trên đầu giác của vít.
- Bơi trơn vít sẽ giúp vịêc tháo ra dễ dàng hơn.
c. Búa
Búa có nhiều loại: Đầu tròn, đầu đồng, búa nhựa búa cao su, búa gỗ, búa thép ...
Hình 1.33. Cách sử dụng búa
Phải đảm bảo đầu búa gắn chặt với cán nếu tay nắm đầu búa gần với tay năm thì
lực gõ búa sẽ yếu và khó gõ chính xác. Nắm chi cán búa và gõ vng góc với vật.
d. Kiềm
- Kìm đa năng
Hình 1.34. Cách sử dụng kìm đa năng
Chi tiết hoặc dây mà dễ bị hư hại thì nên lốt giẻ để kẹt.
- Kiềm mỏ nhọn
Hình 1.35. Cách sử dụng sai kìm mỏ nhọn
- Loại này dùng để kẹt những vật nhở hay những dây mảnh.
- Không được dùng lực kẹp quá mạnh lên mỏ kìm, vì nó dễ gây hư hỏng và biến dạng
mỏ, do vậy làm mất tác dụng của kìm khi làm những việc tinh xảo.
- Kìm điện
Khơng dùng loại kìm này dùng để cắt các loại dây to hoặc quá cứng, vì làm vậy
dễ gây hư hỏng lưỡi cắt.
Hình 1.35. Cách sử dụng sai kìm điện
- Kìm thường
Hình 1.36. Cách sử dụng kìm thƯờng
Khi cắt các vật lớn, thì phải cắt quanh vòng từ từ chứ khơng nên cố cắt đứt ngay
bằng một động tác.
-
Kìm phanh