Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 95 trang )
*Kiểm tra độ cong:
Hình 6.33. Kiểm tra độ cong thanh truyền
- Lắp thanh truyền lên thiết bị kiểm tra, điều chỉnh đối trọng cho cân bằng.
- Đặt thước kiểm tra lên chốt piston sao cho mặt thước song song với đường
tâm thanh truyền.
- Đưa dần thước kiểm tra đến mặt phẳng thiết bị.
- Dùng căn lá đo khe hở lớn nhất giữa cạnh thước và mặt phẳng.
- Dùng phấn làm dấu chiều cong của thanh truyền.
Độ cong cho phép ≤ 0,04/100 mm chiều dài.
-*Kiểm tra độ xoắn:
Hình 6.34. Kiểm tra độ xoắn thanh truyền
- Lắp thanh truyền lên thiết bị kiểm tra, điều chỉnh đối trong cho cân bằng.
- Đặt thước kiểm tra lên chốt piston sao cho cạnh thước vng góc với đường
tâm thanh truyền.
- Đưa dần thước kiểm tra đến mặt phẳng thiết bị.
- Dùng căn lá đo khe hở lớn nhất giữa cạnh thước và mặt phẳng.
- Dùng phấn làm dấu chiều xoắn của thanh truyền.
Độ xoắn cho phép ≤ 0,06/100 mm chiều dài.
*Kiểm tra bạc lót đầu nhỏ thanh truyền:
- Dùng mắt kiểm tra sự trầy xước của bạc lót đầu nhỏ thanh truyền.
- Sử dụng đồng hồ so, panme, compa thước cặp để kiểm tra khe hở dầu như
hình vẽ. Khe hở dầu bằng đường kính bạc lót trừ đường kính chốt piston. Khe hở
dầu cho phép ≤ 0,015mm.
Hình 6.35. Kiểm tra bạc lót và đầu nhỏ thanh truyền
- Sử dụng đồng hồ so, panme, compa thước cặp để kiểm tra độ mòn, độ cơn, độ méo.
Hình 6.36. Kiểm tra độ cơn và méo chốt piston
Độ côn = A - B
Độ méo = A - A'
Độ côn, méo cho phép ≤ 0,015mm.
- Kiểm tra bu-lông, đai ốc:Dùng mắt và dưỡng đo ren để kiểm tra độ mòn ren của
bu-lơng, đai ốc thanh truyền.
4.3.3. Sửa chữa thanh truyền:
- Sửa chữa độ cong: sử dụng bàn ép thủy lực hoặc dụng cụ chuyên dùng để
sửa chữa độ cong. Lực ép phải ngược với chiều cong và nên ép quá một chút rồi giữ
một thời gian, sau đó kiểm tra lại cho đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Sửa chữa độ xoắn: nếu thanh truyền đồng thời bị cong và xoắn thì ta phải
sửa chữa độ xoắn trước, sau đó mới sửa độ cong. Sử dụng êtơ và mỏ lếch hoặc dụng
cụ chuyên dùng để sửa chữa độ xoắn thanh truyền đạt yêu cầu làm việc.
*Sửa chữa bạc lót đầu nhỏ thanh truyền:
- Sử dụng bàn ép lấy bạc lót cũ ra ngồi.
- Ép bạc lót mới vào. Chú ý: tránh làm biến dạng bạc lót.
Để cho lỗ dầu trên bạc lót và đầu nhỏ thanh truyền phải trùng nhau.
Hình 6.37. Cách lắp bạc lót vào đầu nhỏ thanh truyền
- Sử dụng máy doa và giấy nhám để doa bạc lót đầu nhỏ thanh truyền đảm
bảo đúng yêu cầu lắp ghép với chốt piston.
Hình 6.38. Cách doa bạc lót đầu nhỏ thanh truyền
- Bulong thanh truyền hư hỏng phải thay mới và đúng loại.
4.3.4. Kiểm tra bạc lót:
- Kiểm tra vết nứt, vết trầy xước của bạc lót: Sử dụng kính lúp và mắt để
kiểm tra vết nứt, vết trầy xước của cả bạc lót.
- Kiểm tra độ bung: Lắp bạc vào hoặc cổ trục rồi xiết đúng lực, sau đó nới
đều ra cho đến khi vừa lỏng. Dùng căn lá đo khe hở gữa tay biên và nắp biên hoặc
khe hở giữa bạc lót và cổ trục.
Độ bung cho phép ≥ b/ 2 (với b là chiều dày của bạc).
Hình 6.39. Kiểm tra độ bung của bạc lót
- Kiểm tra khe hở dầu:
Đối với bạc chính xác sử dụng panme:
Sử dụng panme đo ngoài, đo đường kính của cổ trục hoặc cổ biên của trục
khuỷu có giá trị là a. Sử dụng panme đo trong, đo đường kính trong của bạc lót có
giá trị là b khi lắp bạc lót nằm trong đầu to thanh truyền hay ổ đỡ và xiết đúng lực.
Khe hở dầu = ( b - a )/2.
Yêu cầu kỹ thuật: Khe hở dầu cho phép từ 0,025 ÷ 0,05 mm.
Đo bằng thước nhựa:
Đo mức độ biến dạng (bẹp ra) của dây nhựa để xác định khe hở của bạc trục
khuỷu và bạc thanh truyền.
Nếu khe hở dầu nhỏ, dây nhựa sẽ bị nén phẳng ra và mức độ nén phẳng tăng
lên. Nếu khe hở dầu lớn, dây nhựa không bị nén phẳng và mức độ nén phẳng giảm
xuống.
Hình 6.40. Kiểm tra khe hở dầu
(1) Làm sạch dầu hay chất bẩn trên bề mặt kiểm tra và nắp bạc.
(2) Điều chỉnh dây bằng với chiều rộng của nắp bạc và ngắt thành từng đoạn.
(3) Lấy dây đo nhựa từ mẩu giấy và đặt nó song song với cổ trục.
(4) Xiết nắp bạc đến mômen xiết tiêu chuẩn.
Chú ý: Không quay trục trong khi đang xiết chặt nắp bạc. Không thể đạt được giá trị
đo chính xác nếu trục bị quay.
(5) Tháo nắp bạc.
(6) Đọc giá trị khe hở quy đổi trên dây đo nhựa từ trên vỏ giấy của dây đo.
Nếu chiều rộng trên dây đo bị nén không đều, hãy đọc phần rộng nhất.
Sử dụng chì mềm:
Vệ sinh thật sạch cổ trục, cổ biên cần kiểm tra.
Cắt một đoạn chì mềm đường kính 0,5 mm và dài bằng cổ biên hay cổ trục.
Bơi một lớp mỡ lên đoạn chì, đặt đoạn chì lên cổ biên hay cổ trục cần kiểm
tra.
Lấy thanh truyền có bạc lót lắp vào cổ biên hay lắp nắp cổ trục rồi xiết đúng
lực.
Tháo thanh truyền hoặc ổ đỡ rồi lấy đoạn chì mềm bị dẹp ra, bề dày của đoạn
chì lúc này chính là khe hở dầu.
u cầu kỹ thuật: khe hở dầu ≤ 0,025 mm.
Đối với bạc điều chỉnh: loại bạc này ở giữa mặt tiếp xúc với đầu to thanh
truyền có các đệm điều chỉnh, khi điều chỉnh ta chỉ cần thêm hay bớt đệm.
Cách điều chỉnh: bớt mỗi bên một miếng đệm, sau đó xiết lại cho đúng lực.
Nếu quay trục khuỷu khơng được thì chêm thêm mỗi bên một miếng đệm 0,001 inch
là vừa. Khi đã lấy hết đệm ra mà khe hở dầu vẫn còn thì phải thay bạc mới.
4.3.5. Sửa chữa bạc lót:
- Bạc lót bị nứt, bị trầy xước nhiều thì loại bỏ.
- Bạc lót bị mòn, khe hở dầu lớn hơn qui định thì thay mới.
- Khe hở dầu nhỏ hơn qui định thì cạo rà lại cho đạt yêu cầu.
Câu hỏi ơn tập
Câu 1. Trình bày nhiệm vụ, phân loại và điều kiện làm việc của
piston? Câu 2. Trình bày cấu tạo piston?
Câu 3. Trình bày hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
piston?
Câu 4. Trình bày nhiệm vụ, phân loại và điều kiện làm việc của chốt
piston? Câu 5. Trình bày cấu tạo chốt piston?
Câu 6. Trình bày hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa chốt
piston?
Câu 7. Trình bày nhiệm vụ, phân loại và điều kiện làm việc của xéc măng?
Câu 8. Trình bày cấu tạo xéc măng?
Câu 9. Trình bày hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa xéc
măng?
Câu 10. Trình bày nhiệm vụ, phân loại và điều kiện làm việc của thanh
truyền? Câu 11. Trình bày cấu tạo thanh truyền?
Câu 12. Trình bày hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
thanh truyền?
BÀI 7: SỬA CHỮA TRỤC KHUỶU – BÁNH ĐÀ
1. Trục khuỷu.
1.1. Nhiệm vụ, phân loại và điều kiện làm việc.
1.1.1. Nhiệm vụ
Tiếp nhận lực tác dụng trên piston truyền qua thanh truyền và biến chuyển
động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục để đưa cơng suất ra
ngồi. Ngồi ra, trục khuỷu còn dẫn động các cơ cấu còn lại và một vài thiết bị phụ
như: bơm cao áp, quạt gió,...
1.1.2. Phân loại
Trục khủyu có hai loại:
- Trục khuỷu nguyên: là loại trục có các bộ phận cổ trục, cổ biên, má khuỷu,
… được chế tạo liền thành một khối.
- Trục khuỷu ghép: là loại trục có các bộ phân cổ trục, cổ biên, má khuỷu,…
được chế tạo riêng rồi ghép lại với nhau.
Hình 7.1. Trục khuỷu ghép
Hình 7.2. Trục khuỷu liền
Ngồi ra còn phân loại theo số cổ trục:
- Trục khuỷu đủ cổ trục: khi số cổ trục chính nhiều hơn số cổ biên một đơn
vị. Ví dụ: với động cơ có 4 cổ biên thì trục khuỷu phải có 5 cổ trục chính. Loại kết
cấu này sử dụng cho các động cơ cơng suất lớn do khó bị cong. Tuy nhiên, chiều dài
và khối lượng trục sẽ lớn.
- Trục khuỷu thiếu cổ trục: khi số cổ trục chính ít hơn số cổ biên một đơn vị.
Với kết cấu này thì chiều dài và khối lượng trục sẽ giảm, thường sử dụng cho các
động cơ công suất nhỏ.
1.1.3. Điều kiện làm việc.
Trong quá trình làm việc, trục khuỷu chịu tác dụng của lực khí thể và lực
quán tính. Những lực này có trị số rất lớn và thay đổi theo chu kỳ nên có tính va đập
rất mạnh. Ngồi ra, trong q trình làm việc trục khuỷu còn chịu ma sát, mài mòn.
Trên một số loại động cơ, người ta bố trí trục khuỷu lệch tâm như hình vẽ để
giảm cường độ lực ngang.
1.2. Cấu tạo.
- Hình dáng và kích thước của trục khuỷu phụ thuộc vào số xylanh, cách ố trí
xylanh, số kỳ và thứ tự cơng tác của động cơ.
- Kết cấu trục khuỷu gồm các phần: Đầu trục, cổ trục, cổ biên, má khuỷu, đối
trọng, đi trục.
Hình 7.3. Cấu trục khuỷu
*Đầu trục:
Dùng để lắp các cơ cấu dẫn động như: bánh răng dẫn động trục cam; puly kéo
bơm nước, quạt gió, máy phát điện... các chi tiết này được lắp với trục bằng then.
Ngoài các bộ phận kể trên, một số loại động cơ còn lắp thêm bộ giảm dao
động xoắn. Khi trục khuỷu quay, ở phần đầu thường xuất hiện những lực xoắn biến
thiên. Các dao động này làm giảm cơng suất động cơ, làm hao mòn cặp bánh răng
phối khí và có thể làm gãy trục khuỷu. Khi xuất hiện dao động xoắn thì vơlăng của
thiết bị dập dao động xoắn quay đều và đầu trục sẽ trượt trên vôlăng. Dưới tác dụng
của lực ma sát xuất hiện giữa vôlăng và đĩa ma sát sẽ làm giảm biên độ dao động.
Hình 7.4. Đầu trục khuỷu
* Cổ trục chính: Được đặt vào các ổ đỡ trong thân máy. Cổ trục nằm trên
đường tâm của đầu trục, các cổ trục thường có cùng kích thước đường kính.
* Cổ biên (chốt khuỷu): Dùng để lắp với đầu to thanh truyền có hình dạng
giống với cổ trục nhưng nhỏ hơn để giảm kích thước đầu to thanh truyền và lực qn
tính ly tâm. Trục khuỷu thường được bơi trơn cưỡng bức nên trong trục khuỷu có
khoan các lỗ để dẫn dầu.
* Má khuỷu: Có hình dáng phụ thuộc vào loại động cơ, đơn giản nhất là hình
chữ nhật và hình tròn. Má khuỷu hình elip có sức bền uốn và xoắn rất tốt nên được
dùng nhiều nhất.
* Đối trọng: Dùng để giảm tải trọng do lực quán tính ly tâm và momen qn
tính của các khối lượng khơng cân bằng gây nên. Đối trọng có thể đúc liền với má
khuỷu hoặc rời.
* Đi trục: Có mặt bích để lắp với bánh đà bằng bulong. Đi trục có các
vành ngăn dầu phối hợp với phốt chắn dầu để ngăn dầu không chảy ra khỏi động cơ.
Trong đi trục có hốc để đặt ổ bi của trục sơ cấp hợp số.
1.3. Những hƯ hỏng thƯờng gặp và phƯơng pháp kiểm tra sửa chữa.
Trục khuỷu thường có những hư hỏng sau: cổ trục, cổ biên bị mòn hoặc có
vết xước hay bị rạn nứt bề mặt. Trục bị cong, xoắn, gãy, mạch bích bánh đà bị vênh,
lỗ ren bị chờn. Thông thường, các cổ biên mòn nhiều hơn các cổ trục chính.
Các dạng mòn của cổ biên
Hình 7.5. Các dạng mòn cổ biên
1.3.1. Hiện tƯợng và nguyên nhân
a. Hiện tượng:
Trục khuỷu:
- Động cơ làm việc có tiếng gõ, đặc biệt là khi tăng tốc đột ngột.
- Áp suất dầu bôi trơn giảm.
b. Nguyên nhân:
- Do khe hở dầu quá lớn sinh va đập và dầu trở về cacte nhiều nên áp suất dầu
giảm.
1.3.2. Kiểm tra
a. Trục khuỷu:
* Làm sạch bên ngoài:
Dùng dụng cụ làm sạch, giẻ lau, thiết bị rửa, chất tẩy rửa, máy nén khí,...v.v.
để làm sạch bên ngồi trục khuỷu. u cầu làm sạch hết bụi bẩn, dầu mỡ đảm bảo
trục khuỷu và nơi làm việc khô ráo, sạch sẽ.
- Kiểm tra vết nứt: Dùng kính lúp và mắt kiểm tra vết nứt ở má khuỷu, cổ
trục, cổ biên, đối trọng của trục khuỷu.
- Kiểm tra trầy xước bề mặt cổ trục và cổ biên: Dùng kính lúp và mắt kiểm
tra trầy xước bề mặt làm việc của cổ trục và cổ biên của trục khuỷu.
- Kiểm tra độ côn các cổ trục, cổ biên: Sử dụng panme đo ngoài đo tại 2 vị trí
trên cùng một đường sinh của cổ trục hoặc cổ biên cách hai vai cổ trục hoặc cổ biên
từ 5 ÷ 10 mm như hình vẽ.
Hình 7.6. Kiểm tra cổ trục và cổ biên
Độ côn = A - B
Yêu cầu kỹ thuật: Độ côn ≤ 0,025 mm.
- Kiểm tra độ méo cổ trục, cổ biên: Sử dụng panme đo ngồi đo tại 2 vị trí tương tự
như kiểm tra độ côn của cổ trục hoặc cổ biên của trục khuỷu, ở mỗi vị trí đo hai
đường kính vng góc nhau như hình vẽ.
Độ méo = A - A'
Hoặc độ méo = B - B'
Yêu cầu kỹ thuật: Đối với cổ trục: Độ méo ≤ 0,025 mm. Đối với cổ biên: độ méo ≤
0,050 mm
- Kiểm tra độ cong: Dùng đồng hồ so để kiểm tra. Nếu số cổ trục là lẻ thì ta kiểm tra
cổ trục giữa, nếu cổ trục chẳn thì kiểm tra tại hai cổ trục giữa.
Hình 7.7. Kiểm tra độ cong trục khuỷu
- Đặt trục khuỷu lên máy tiện hoặc hai khối V. Đặt đồng hồ so tỳ vào cổ trục
tại đỉnh cao nhất, điều chỉnh kim đồng hồ về vị trí 0. Quay trục khuỷu để xác định
0
giá trị cao nhất hoặc thấp nhất rồi ghi lại giá trị là a. Sau đó, quay trục khuỷu 180 và
ghi giá trị b.
Độ cong được tính bằng (a-b)/2.
Yêu cầu kỹ thuật: Độ cong cho phép ≤ 0,02mm.
- Kiểm tra bán kính tay quay trục khuỷu: Gá trục khuỷu lên máy tiện hoặc hai
khối V. Quay trục khuỷu cho máy cần kiểm tra lên điểm chết trên. Dùng thước đo
0
cao, đo tại đường sinh cao nhất được giá trị H. Quay trục khuỷu 180 , dùng thước đo
cao đo tại đường sinh cao nhất được giá trị h.
Hình 7.8. Kiểm tra bán kính tay quay