1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Phần IThế kỷ XXI: Kỷ nguyên của sinh học và xã hội sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 62 trang )


Sinh học” (XHSH) và khẳng định rằng hình thái xã hội mới này còn phức tạp hơn so

với các hình thái xã hội trước đây.

Xã hội Nông nghiệp đặt nền tảng trên công nghệ nông nghiệp. Công nghệ này có

mục đích thoả mãn các nhu cầu cơ bản (ăn, mặc, nhà ở…). Làn sóng tiếp theo, Xã hội

Công nghiệp, đã phát triển và sử dụng công nghệ sản xuất hàng loạt. Điều này cho

thấy rằng ở hình thái xã hội này, không chỉ các nhu cầu cơ bản được thoả mãn, mà cả

các nhu cầu tinh thần. Xã hội Thông tin được mệnh danh như vậy là do thiên hướng

công nghệ chuyển sang CNTT-TT. ở XHTT, sự chú trọng đã đặt vào các nhu cầu tinh

thần, bao gồm truyền thông, văn hoá, học tập và giải trí.

Tiến tới XHSH, sự chú trọng chủ yếu cũng đặt vào các nhu cầu phi vật thể, nhưng

cơ sở công nghệ và năng lực công nghệ sẽ thay đổi. Thao tác và bắt chước các quá

trình sinh học sẽ là những nền tảng của XHSH. Theo Schwartz3, triết lý cơ bản của

CNSH như được trích dẫn ở dưới đây, chính là nhân tố đã dẫn tới sự thay đổi:

“CNSH là gì? Đó là công nghệ do con người sáng tạo ra nhằm bắt chước và nâng

cao các quá trình sinh học mà thiên nhiên đã hoàn thiện qua hàng triệu năm tiến hoá.

Thiên nhiên đã tiến hoá những hệ thống cực kỳ phức tạp và hoàn mỹ mà cho đến nay

vẫn vượt xa mọi thứ mà con người đã tạo ra và chúng ta mới chỉ bắt đầu học cách làm

theo chúng càng nhanh càng tốt”.

Cùng với CNTT hiện nay, sự phát triển này sẽ đem lại những cơ hội to lớn cho

nghiên cứu y học, cũng như khả năng thao tác những yếu tố cốt lõi của bản thân sự

sống. Fukuyama và Stock lập luận rằng sẽ có nhiều cơ hội mở ra thông qua nghiên cứu

cơ bản do những động lực chung của các nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu CNSH.

Quả thực, hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) trong lĩnh vực CNSH đang được

thực hiện rất mạnh mẽ ở các xã hội phát triển.

1.3. Sau XHSH sẽ là Xã hội Tổng hợp (Fusion Society)?

Trong bối cảnh của lý thuyết làn sóng xã hội, có thể vạch ra được những triển vọng

xã hội dài hạn, nhưng để mô tả đặc trưng của các làn sóng xã hội một cách rõ ràng và

dứt khoát là một việc rất khó, thậm chí là không thể. Tuy nhiên, ta vẫn có khả năng

vạch ra một cái gì đó quan trọng, có vẻ có lý trong những làn sóng xã hội đang tiến

đến. Đoạn trích dẫn sau đây trong quá trình phỏng vấn các chuyên gia minh hoạ cho

điều đó: “Tôi cho rằng XHSH là một phương án của XHTT. Nó đang làm say đắm

lòng người theo nghĩa nó sẽ động chạm đến tất cả mọi người trong số chúng ta. Nó

cũng giống như quá trình biến đổi từ máy bay cánh quạt lên máy bay phản lực. Cũng

vẫn cùng một công nghệ đó, nhưng nó trở nên hiệu quả hơn. Công nghệ nano (CNNN)

cũng sẽ được kết hợp vào XHSH”. Đoạn trích dẫn ở trên chỉ ra phương hướng của

tương lai công nghệ, đó là sự kết hợp các công nghệ khác nhau. Fumio Kodama 4 đã

lập luận rằng các doanh nghiệp có thể ứng dụng 2 cách tiếp cận R&D công nghệ: Cách

tiếp cận đột phá và cách tiếp cận kết hợp công nghệ: cách tiếp cận thứ nhất dựa trên ý

tưởng là những thế hệ công nghệ mới sẽ thay thế những thế hệ cũ. Tuy nhiên, cách tiếp

3

4



P. Schwartz, The long boom. A vision for the coming age, 1999

F.Kodama, Tech Fusion, Harvard Business Review, 7-8/1992



4



cận thứ hai dựa vào những tổ hợp mới đối với những công nghệ hiện có. Theo

Kodama, sự kết hợp công nghệ là cách lai ghép mang tính bổ sung và phi tuyến đối

với các công nghệ tách biệt trước đây.

Phản ánh sự phát triển của các công nghệ, CNSH và CNNN cũng gia tăng tầm quan

trọng cùng với CNTT-TT. Ngoài ra, còn bao gồm cả sự kết hợp sáng tạo khác nhau

giữa các công nghệ hiện có. Chỉ cần nêu ra một ví dụ, Tạp chí Technology Review của

Viện Công nghệ Machasmiset - MIT (Mỹ) số tháng 2/2003 đã nêu ra 10 công nghệ

đang nổi sẽ làm thay đổi thế giới, trong đó có một số là sự kết hợp của các công nghệ,

chẳng hạn như mạng cảm biến vô tuyến, công nghệ tạo mô không cần tiêm, pin mặt

trời nano, cơ điện tử, tính toán mạng, chụp ảnh phân tử, in lito nano, bảo hiểm phần

mềm, glycomics và mật mã lượng tử. Cách tiếp cận của MIT Technology Review đã

gợi ý về tương lai của công nghệ. Dựa trên cơ sở như vậy, có thể không quá hàm hồ

nếu đưa ra giả định rằng làn sóng xã hội tiếp tới hiện đã ở trong giai đoạn “thai

nghén”. Sau khi nghiên cứu sâu về quan điểm kết hợp công nghệ, Mannermaa đưa ra

giả định về hình thái xã hội sẽ nổi lên sau XHSH, đó là “Xã hội Tổng hợp”. ở hình thái

xã hội này, các công nghệ đặc thù hội tụ lại với nhau thành những công nghệ tổng thể,

mang tính hệ thống, trong đó có sự hoà trộn và kết hợp các loại hình và ranh giới của

các công nghệ tách biệt trước đây. Xã hội Tổng hợp sẽ có những đặc trưng chính đã

từng gắn liền với những làn sóng công nghệ trước đó như XHSH, XHTT và Xã hội

Công nghiệp, nhưng đặc trưng rõ rệt nhất của nó là sự kết hợp các mối tương tác phức

tạp giữa công nghệ, môi trường, kinh tế và xã hội với nhau. Tuy nhiên, còn phải cần

đến rất nhiều công trình nghiên cứu công phu nữa mới có thể vạch chi tiết hơn về nội

dung của làn sóng xã hội này (hình vẽ).



5



Kỷ nguyên Tổng

hợp



Toàn cầu

hóa

GDP

Tính phức

tạp

Tốc độ thay

®æi



Kỷ nguyên

Sinh học 25

năm

Kỷ nguyên

Thông tin 50

năm



Kỷ nguyên

nông nghiệp

6000-7000

năm



Kỷ nguyên

Công nghiệp

250 năm



Hình vẽ: Sự tiến triển của các hình thái xã hội

(chú thích: BCE - Trước công nguyên)



6



1.4. Một vài nét phác họa về XHSH

Các công nghệ then chốt

Dựa vào phương pháp Delphi, các nhóm công nghệ dưới đây có triển vọng sẽ đóng

vai trò then chốt ở XHSH:

Công nghệ thông tin và truyền

thông

 Trí tuệ nhân tạo

 Tin học hoá lĩnh vực

chăm sóc sức khoẻ

 Học tập từ xa

 Giấy điện tử

 Giao diện người-máy

 Phần mềm môđun

 Mạng nơron

 Máy tính quang học

 Tác tử thông minh

 Máy tính có ở khắp nơi

(UbiComp)

 Các ứng dụng thực tế ảo



Công nghệ sinh học

 Các bộ phận

nhân tạo

 Chip sinh học

 Phỏng sinh học

 Nhân bản

 Kỹ thuật di

truyền

 Liệu pháp gen

 Dược phẩm tác

dụng đúng mục

tiêu



Công nghệ nanô

 Các

bề

mặt

poyme tương hợp

về sinh học

 Pin nhiên liệu

 Polyme

chức

năng

 Vật liệu thông

minh

 Thu nhỏ kích

thước

 Thiết bị

 Vật liệu siêu dẫn



Công nghệ bao hàm trong các nhóm công nghệ then chốt: Dự báo về khả năng trở

thành lĩnh vực chính thống và thời gian xảy ra

Công nghệ

Khả năng trở

Thời gian

thành chính

dự báo

thống (Điểm

được tính 1-5)

1. Vật liệu photonic (vật liệu dùng để sản xuất, thu

3,8

2006

nhận, xử lý ánh sáng, sẽ thay đổi vật liệu đồng ở

nhiều thiết bị).

2. Vật liệu thông minh (loại vật liệu có khả năng tự

3,7

2010

theo dõi và sửa chỉnh bản thân, giảm nhẹ công sức

cho con người).

3. Vật liệu y sinh (vật liệu cấy ghép và các bộ phận

3,8

2006

phụ của con người được làm từ vật liệu y sinh sẽ

được dùng cho da và bộ phận cấy ghép).

4. Vật liệu không bị phá hủy (có thể dùng để chế

2,8

2008

tạo những chi tiết/bộ phận nhất định trong sản

phẩm để nâng cao tuổi thọ).

5. Các polyme mới (được dùng trong công nghiệp

3,5

2008

để dẫn và tích trữ điện năng, giúp tăng hiệu quả sản

xuất).

7



6. Công nghệ nano

Các ống nano cứng và mềm sẽ được dùng ở các chi tiết

dễ bị hỏng trong các sản phẩm, ví dụ các thiết bị điện

tử, giúp tránh được hư hỏng và nâng tuổi thọ.

7. Các thiết bị cảm biến

Các cảm biến để đo sự vận động, chuyển dịch và

thay đổi hình dạng sẽ được dùng để quan sát, ví dụ

những thay đổi chất độc hại trong môi trường.

8. Chẩn đoán

ở lĩnh vực y tế có khả năng đưa các máy có kích

thước nano vào cơ thể để chẩn đoán bệnh tật, cung

cấp thuốc đúng liều lượng và theo dõi những chức

năng quan trọng.

9. Phỏng sinh học

Bắt chước và làm thích ứng các phương pháp/quá

trình của tự nhiên.

10. Thao tác gen

Có thể ngăn ngừa hoặc chữa trị các bệnh di truyền.

11. Dược phẩm tác dụng đúng mục tiêu.

12, Công nghệ tế bào

Có thể dùng phương pháp nhân bản để chữa trị

bệnh vô sinh.

13. Các sản phẩm sinh học

Dùng để làm sạch đất và nước.

14. Các công nghệ tổng hợp

Nhà ở, văn phòng và các môi trường khác được hội

nhập thông qua ICT và tạo khả năng truyền thông

nhanh chóng.

15. Thực tế ảo

Tạo khả năng làm việc từ xa, chăm sóc sức khoẻ từ

xa và các dịch vụ khác, giúp cho các dịch vụ được

tiếp cận nhanh và rẻ hơn.

16. Công nghệ thông tin di động thế hệ ba (3-G)

17. ICT



8



3,4



2009



3,99



2006



3,7



2008



3,4



2007



3,4



2010



4,1

2,7



2009

2006



3,4



2007



4,99



2005



3,6



2008



3,7

2,5



2006

2002-2006



Dự báo về lọai hình cán bộ chuyên môn sẽ cần đến ở XHSH

STT

Dự báo về cán bộ chuyên môn

Mức độ có thể

xảy ra

1

Các nhà thiết kế bộ phận nhân tạo (Các bộ

3,3

phận thay thế và tăng cường cho cơ thể).

2

Các nhà tư vấn về trí tuệ nhân tạo (Tư vấn

4,0

cho các tổ chức và mọi người để ứng dụng

rôbốt học và thiết bị tính toán tiên tiến).

3

Các nhà thiết kế điện tử sinh học (các thiết

3,3

bị kết hợp CNSH với điện tử học).

4

Các nhà Tin sinh học (chuyên về thông tin

4,2

và dữ liệu gen và làm cầu nối giữa các nhà

khoa học với những chuyên gia phát triển

dược phẩm và kỹ thuật y tế).

5

Các nhà dự báo xu thế.

3,3

6

Các nhà quản trị Internet (đang ngày càng

3,3

mở rộng quy mô).

7

Các nhà tư vấn liệu pháp gen (Thiết kế các

3,2

biện pháp điều trị gen thích hợp với từng

cá nhân).

8

Các nhà Tin địa học (Các chuyên gia về

4,0

ứng dụng số đối với các thông tin địa lý,

chẳng hạn như các hệ thống định vị cho

máy tính di động).

9

Các nhà tư vấn về CNNN (Tư vấn cho các

3,6

tổ chức để ứng dụng thích hợp các thiết bị

CNNN).

10

Các chuyên gia về hợp lý hoá (Đơn giản

3,2

hoá và hợp lý hoá tổ chức hoặc công

nghệ).

11

Các nhà thiết kế căn hộ thông minh (Smart

3,8

Home).

12

Các nhà phân tích mạng lưới xã hội.

3,4

13

Bác sĩ “ảo” (làm công tác y tế thông qua

4,0

thực tế ảo, chẳng hạn như chữa bệnh từ

xa).

14

Các chuyên gia về hiển thị hoá (chuyên về

3,8

hiển thị hoá dữ liệu và các giao diện hiển

thị).

15

Các chuyên gia bảo trì và phát triển

3,4

website.

9



Thời gian

được dự báo

2010

2008



2008

2007



2005

2005

2008



2005



2009



2006



2006

2006

2006



2006



2004



Chú thích: điểm số nói lên mức độ có thể xảy ra như sau:

Điểm 5: Rất có thể; Điểm 4: Có thể;Điểm 3: Khó phán đoán; Điểm 2: Khó có thể.

Điểm 1: Rất không có thể.



10



Phần II

Bối cảnh phát triển của công nghệ sinh học

Tương lai của CNSH sẽ như thế nào? CNSH sẽ được kết hợp với các công nghệ

khác, ví dụ CNTT-TT, theo những phương thức mới như thế nào, hoặc sẽ được phát

triển để sử dụng cho các ứng dụng mới ra sao? Khung cảnh chính trị và xã hội toàn

cầu sẽ tác động tới những phát triển này như thế nào? Và điều quan trọng nhất là

chúng có ý nghĩa gì đối với từng quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ phải làm gì để lợi dụng

được ưu thế của CNSH và chuẩn bị cho công cuộc đó như thế nào?

Tổng luận này xem xét một cách tổng quát các xu hướng toàn cầu trong CNSH. Do

khuôn khổ có hạn, ở đây chỉ đề cập đến hướng phát triển của CNSH trong các lĩnh vực

y tế, sản xuất nông, lâm, thủy sản, công nghiệp. Những xu hướng này được đề cập

cùng với sự tham chiếu đến bối cảnh xã hội và kinh doanh. Công cụ chủ yếu được

dùng để thu thập và hiểu biết thông tin là “quan sát tương lai” (Futurewatch).



CNSH



Y tế



Nông, lâm và

thuỷ sản



Công nghiệp và

môi trường



An ninh và

quốc phòng



An ninh

Y học

Y học

Nâng

cao

và quốc tái sinh

sinh sản

phũng

2.1. Quan sát tương lai là gì?

Quan sát tương lai (QSTL) có thể được coi là một thiết bị “rađa”- một phương tiện

để “quét” (Scanning), dò tìm một cách hệ thống những tín hiệu cần thiết. Việc quét tín

hiệu này thường được các tổ chức và các ngành thực hiện, nhưng ngày càng được các

Chính phủ ưa dùng để có được những thông tin giúp tăng cường hiểu biết và tư vấn,

nhằm đưa ra các quyết định kịp thời, có chất lượng, để có khả năng quản lý được

những bất định của tương lai.

QSTL thông thường bao hàm việc thu thập các thông tin. Nó không chỉ bám sát những

xu hướng trên thế giới về khoa học, kinh doanh và xã hội, mà còn phải theo dõi các sự kiện

nằm ngoài các lĩnh vực quan tâm trực tiếp. Mục đích then chốt của QSTL là nhận dạng

những mô thức hoặc sự kiện mới hoặc khác biệt, có thể là những dấu hiệu báo trước những

biến đổi quan trọng sau này. QSTL đặc biệt cần cho lĩnh vực như CNSH, là lĩnh vực có lộ

trình phát triển phức tạp và có nhiều tiềm năng đem lại những biến đổi sâu rộng cho nền

kinh tế, môi trường và xã hội. QSTL sẽ cung cấp thông tin cảnh báo sớm về những thay đổi

quan trọng, hoặc thậm chí cả những gì không bị thay đổi.

Việc nghiên cứu quá khứ để xác định các mô thức biến đổi có thể xảy ra trong

tương lai là một cách tiếp cận hữu ích để phát hiện các mô thức thay đổi. Kỹ thuật này

11



bắt nguồn từ phương pháp mà các nhà phân tích sử dụng để có được những hiểu biết

về lịch sử vĩ mô, khảo cổ học và sinh thái. Bảng dưới đây nêu ra các cột mốc đáng chú

ý trong quá trình phát triển của CNSH.

Các cột mốc lịch sử trong quá trình phát triển của CNSH

Phát minh khoa học

ứng dụng

ứng dụng

ứng dụng

ứng dụng

trong ngành

trong sản

trong Công

trong An

Y tế

xuất Nông,

nghiệp và

ninh/quốc

lâm, thủy sản môi trường

phòng

1985-Mendel

phát

minh ra các định luật

di truyền

1900-Phát hiện lại các

công

trình

của

Mendel

1928-Fleming

phát

minh ra tính chất tiêu

diệt mầm bệnh của

Penecilin

1944-Lần đầu tiên 1942-Sản

thực hiện thành công xuất penicilin

thụ tinh trong ống quy mô lớn.

nghiệm

1952-Nhân bản vô

1950-Thụ

1950-Sử

tính tế bào phôi ếch

tinh nhân tạo dụng enzym

bằng truyền hạt nhân,

vật nuôi bằng để sản xuất

tạo thành nòng nọc

tinh

trùng chất tẩy rửa.

1953-Watson



đông lạnh.

Crick mô tả cấu trúc

chuỗi xoắn kép của

ADN

1960-Phát minh ra

ARN

thông

tin

(mRNA)

1972-Lần đầu tiên sản 1976-Công ty Thập kỷ 70xuất được ARN tái tổ CNSH thương R&D

về

hợp

mại đầu tiên nhân giống

1976-77-Phát

triển được thành lập trai, cá trích

các phương pháp lập (Genetech)

đã tạo cơ sở

chuỗi ADN

1978-Dược

cho

ngành

phẩm ADN thuỷ sản Niu

tái tổ hợp đầu Dilân.

tiên được tiếp

thị:

Insulin

cho

người.

Đứa trẻ được

thụ tinh trong

ống nghiệm

12



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

×