1. Trang chủ >
  2. Ôn thi Đại học - Cao đẳng >
  3. Ngoại ngữ >

Làm bài tập ngữ pháp tiếng Anh "Xác định các thành phần trong câu"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.74 KB, 31 trang )


Trước "failed" có đại từ "he". "He" thực hiện hành động "failed". Đây là chủ ngữ.

Sau "failed" là cụm "the final exam". Đây là cụm danh từ, với danh từ chính là "exam" và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là

"final". Cụm danh từ này bị tác động bởi động từ "failed" nên nó đóng vai trò làm tân ngữ.

4

Business owners should think about what they can do for the public.

Đáp án

Business owners should think about what they can do for the public.

Chủ doanh nghiệp nên suy nghĩ về những gì họ có thể làm cho cộng đồng.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "should think" và "can do".

Nếu thay toàn bộ "what they can do for the public" là "it" thì ta có câu "Business owners should think about it", với "it" bổ

nghĩa cho "about", nên "do" không thể là động từ chính được. Suy ra, "should think" mới là động từ chính.

Trước "should think" có cụm danh từ "business owners", với danh từ chính, là "owners" và từ bổ nghĩa cho danh từ chính

là "business". Cụm danh từ này đóng vai trò chủ ngữ.

Sau "should think" là cụm "about what they can do for the public".

Tương tự ví dụ 11, nếu thay toàn bộ "what they can do for the public" thành "it" chúng ta có "Business owners should

think about it", với "it" là tân ngữ của động từ "think" và giới từ "about". Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương

tự với "it", nên đây là tân ngữ.

5

The express train always arrives on time, unlike the local, which is always late.

Đáp án

The express train always arrives on time, unlike the local, which is always late.

Tàu cao tốc luôn luôn đến đúng giờ, không giống như tàu địa phương, lúc nào cũng trễ.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "arrives" và "is".

Tương tự như ví dụ 10, ta thấy cụm "which is always late" là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho "the local". Vậy nên "arrives"

mới là động từ chính.

Trước "arrives" có "the express train always".

"Always" là một trạng từ chỉ mức độ thường xuyên, nên đây là một dạng thông tin nền.

"The express train" là cụm danh từ, với danh từ chính là "train" và từ bổ nghĩa cho danh từ chính là "express". Cụm danh

từ này đóng vai trò chủ ngữ.

Sau "arrives" là "on time, unlike the local, which is always late".

"On time" là một cụm trạng ngữ chỉ cách thức, nên đây là một dạng thông tin nền.

"Unlike the local, which is always late" là một cụm giới từ chỉ sự so sánh, với giới từ là "unlike", tân ngữ của giới từ là

cụm danh từ "the local, which is always late". Đây đây là một dạng thông tin nền.

6

Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend.

Đáp án

Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend.

Mặc dù cô ấy rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn cô ấy.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "was" và "went".

Tương tự ví dụ 12, ta thấy "although she was very tired" là một loại thơng tin nền chỉ hành động của động từ chính trái

ngược với một sự việc khác. Vậy nên "went" mới chính là động từ chính.

Trước "went" có "Julie still"

"Still" là một trạng từ chỉ cách thức, là một loại thông tin nền.

"Julie" là danh từ riêng thực hiện hành động "went", nên đây là chủ ngữ.

Sau "went" có "to the store to buy a birthday cake for her friend". Đây là cụm giới từ chỉ đích đến của hành động "went",

nên đây là một dạng thông tin nền.

7

When I came home, my mother was cooking dinner.

Đáp án

When I came home, my mother was cooking dinner.

Khi tôi về đến nhà, mẹ tơi đang nấu bữa tối.

Trong câu này ta thấy có hai động từ được chia thì là "came" và "was cooking".

Tương tự ví dụ 12, ta thấy "when I came home" là một loại thông tin nền chỉ thời điểm xảy ra hành động. Vậy nên "was

cooking" mới chính là động từ chính.

Trước "was cooking" có "my mother", là một cụm danh từ với danh từ chính "mother" và tính từ sở hữu "my". "My

mother" thực hiện hành động "was cooking" nên đây chính là chủ ngữ.



Sau "was cooking" có "dinner". Đây là danh từ bị tác động bởi động từ "was cooking" nên đây là tân ngữ.

8

Due to a rainy weather forecast, today's Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM, has been cancelled.

Đáp án

Due to a rainy weather forecast, today's Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM, has been cancelled.

Vì dự báo thời tiết có mưa, buổi hòa nhạc Free Musical, được lên lịch diễn ra lúc 11:30 sáng, đã bị hủy.

Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là "has been canceled". Đây là động từ chính.

"Today's Free Musical Concert, scheduled for 11:30 AM" là một cụm danh từ có danh từ chính là "concert", có các cụm từ

bổ nghĩa cho nó là "Free Musical", "today's" và "scheduled for 11:30 AM". Đây là cụm danh từ có vai trò chủ ngữ.

"Due to a rainy weather forecast" là một loại thông tin nền chỉ lý do của hành động.

9

As I mentioned in our phone call, the convention center has a lot of exciting new events next week.

Đáp án

As I mentioned in our phone call, the convention center has a lot of exciting new events next week.

Như tơi đã đề cập trong cuộc nói chuyện điện thoại, trung tâm hội nghị có rất nhiều sự kiện thú vị vào tuần tới.

10

Chris sat down to read the book.

Đáp án

Chris sat down to read the book.

Chris ngồi xuống để đọc sách.

Trong câu này chỉ có một động từ được chia thì là "sat". Đây là động từ chính.

Trước "sat" có danh từ riêng Chris thực hiện hành động "sat". Đây là chủ ngữ.

Sau "sat" có "down to read the book".

"Down" là giới từ chỉ hướng di chuyển của hành động, là một loại thông tin nền.

"To read the book" là cụm từ chỉ mục đích của hành động, là một loại thông tin nền.

11

The house that we lived in when we were young were purchased last month.

Đáp án

The house that we lived in when we were young were purchased last month.

Ngơi nhà mà chúng tơi từng sống khi còn nhỏ đã được mua vào tháng trước.

Trong câu này có hai động từ được chia thì là "lived" và "were purchased".

Tương tự ví dụ 10, ta thấy "that we lived in when we were young" là một mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ "house",

tạo nên chủ ngữ. Vậy nên "were purchased" mới chính là động từ chính.

"Last month" là cụm danh từ chỉ thời gian mà "were purchased" diễn ra, là một loại thông tin nền.

12

What he told her surprised her a lot.

Đáp án

What he told her surprised her a lot.

Nhưng gì anh ấy kể với cơ ấy gây nhạc nhiên cho cơ ấy rất nhiều.

Trong có này có hai động từ được chia thì là "told" và "surprised".

Ta thấy "what he told her" là một mệnh đề đóng vai trò làm chủ ngữ. "Surprised" là động từ chính.

"Her" là đại từ chịu tác động của động từ "surprised", nên nó là tân ngữ.

"A lot" là cụm trạng từ chỉ mức độ nhiều ít cho động từ "surprised", nên nó là một dạng thơng tin nền.

13

Having worked on it for weeks, Stephan could finally finish the project.

Đáp án

Having worked on it for weeks, Stephan could finally finish the project.

Đã làm nó trong nhiều tuần, Stephan cuối cùng cũng có thể hồn thành dự án.

Câu này chỉ có một động từ được chia thì là "could" nên đây là động từ chính.

Trước "could" có cụm "Having working on it for weeks, Stephan".

"Stephan" là danh từ riêng thực hiện hành động "could" nên đây là chủ ngữ.

"Having working on it for weeks" là một dạng rút gọn mệnh đề "Stephan has worked on it for weeks", đây là một dạng

thơng tin nền.

Sau "could" có cụm "finally finish the project".

Động từ "could" khơng thể đứng một mình được mà phải có một động từ nguyên mẫu để tạo thành một cụm động từ, và

"finish" chính là động từ nguyên mẫu này.





















"The project" là đối tượng của động từ "could finish" nên nó là tân ngữ.

"Finally" là một trạng từ chỉ cách thức của hành động "could finish", là một dạng của thông tin nền.

14

The last time we spoke, you mentioned that the CEO would go on a business trip in July.

Đáp án

The last time we spoke, you mentioned that the CEO would go on a business trip in July.

Lần cuối chúng ta nói chuyện, bạn có nhắc đến rằng giám đốc sẽ đi cơng tác vào tháng bảy.

Câu này có hai động từ được chia thì "spoke" và "mentioned".

Tương tự như ví dụ 12, "the last time we spoke" là một cụm chỉ thời gian cho động từ chính". Đây là một dạng thơng tin

nền. Vì vậy, "mentioned" mới là động từ chính.

Trước "mentioned" có đại từ "you". Đây là chủ ngữ của câu.

Sau "mentioned" có cụm "that the CEO would go on a business trip in July". Tương tự như ví dụ 11, nếu ta thay cụm này

bằng "it", ta có câu "The last time we spoke, you mentioned it", với "it" là tân ngữ của động từ "mentioned". Vậy ta có thể

thấy cụm này có chức năng tương tự với "it", nên đây là tân ngữ.

15

We tried to call Allen but nobody picked up the phone.

Đáp án

We tried to call Allen but nobody picked up the phone.

Chúng tôi cố gọi Allen nhưng không ai bắt máy.

Trong câu này có hai động từ được chia thì "tried" và "picked up". Ta thấy có liên từ "but" nên đây là một câu bao gồm hai

câu đơn ở bên từ "but". Vậy nên, "tried" là động từ chính của câu đơn 1 và "picked up" là động từ chính của câu đơn 2.

Ở câu đơn 1, trước "tried" là đại từ "we", là chủ ngữ. Bên cạnh đó, tương tự như ví dụ 11, nếu ta thay cụm này bằng "it",

ta có câu "We tried it", với "it" là tân ngữ của động từ "tried". Vậy ta có thể thấy cụm này có chức năng tương tự với "it",

nên đây là tân ngữ.

Ở câu đơn 2, trước "picked up" là đại từ "nobody", là chủ ngữ. "The phone" là danh từ bị động từ "picked up" tác động

lên, nên nó là tân ngữ.

Với những bài tập trên thì Gia Sư Toeic hy vọng bạn đã thực sự hiểu rõ về cấu trúc câu tiếng Anh cơ bản bao gồm

những thành phần nào, cũng như xác định được động từ chính trong câu nằm ở đâu.

Ở bài học tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu xem các thành phần của câu (chủ ngữ, vị ngữ, các thông tin nền) bao gồm những

thành phần nhỏ nào nữa. Cùng Gia Sư Toeic học tiếp về cấu trúc câu chi tiết nhé!

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản : Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh trong một câu

Trong bài học về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh cốt lõi, chúng ta đã biết được một câu sẽ có các thành phần cơ bản là:

Để giúp bạn tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh một cách hoàn chỉnh, bài học này sẽ đi sâu vào cấu trúc câu chi tiết : chúng ta

sẽ tìm hiểu xem chủ ngữ, vị ngữ, và các thông tin nền bao gồm những thành phần nhỏ nào nữa.

Vì vậy, sau khi học xong bài học này, bạn sẽ nắm chắc cấu trúc câu chi tiết và mối quan hệ của các từ loại trong câu,

từ đó có thể hiểu được cấu trúc của một câu tiếng Anh bất kỳ, nghe hiểu và đọc hiểu tốt hơn, đồng thời nói và viết đúng

chuẩn ngữ pháp tiếng Anh!

📌 Một số lưu ý nhỏ trước khi bắt đầu:

Đây là bài viết tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh, được viết ra để giúp bạn hiểu rõ các các thành phần của câu và từ

loại ghép nối với nhau như thế nào để tạo thành một câu, và đồng thời để bạn tham khảo lại sau này khi cần thiết.

Sau khi học xong, quan trọng là bạn hiểu được cấu trúc câu tiếng Anh chứ bạn không cần phải ghi nhớ ngay lập

tức đâu. Qua thời gian làm bài tập và sử dụng tiếng Anh, bạn sẽ tự động nhớ thôi!

Các khái niệm và thuật ngữ trong bài nhìn có vẻ "đáng sợ", nhưng bạn chỉ cần bình tĩnh đọc hiểu ý nghĩa của nó

là gì thơi, khơng cần phải học thuộc tên khái niệm và thuật ngữ đâu!

1. Cấu trúc của chủ ngữ

Trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, chủ ngữ là người hay vật thực hiện hành động trong câu.

Ví dụ: trong tiếng Việt chủ ngữ là các từ được in đậm trong các câu sau:

Hôm qua tôi đi học.

Con mèo đang nằm ngủ trên giường.

Trường của tơi được sơn màu đỏ.

Cái máy tính này rất hiện đại.

Vậy chủ ngữ có đặc điểm gì và có những thành phần nào? Chúng ta hãy tìm hiểu ngay dưới đây nhé!

Trường hợp 1: Chủ ngữ là cụm danh từ

Cụm danh từ là một cụm từ bao gồm một danh từ và các từ bổ nghĩa cho danh từ này:

Cụm danh từ = Các từ bổ nghĩa + Danh từ + Các từ bổ nghĩa

Bây giờ chúng ta sẽ đi từng bước để tạo thành một cụm danh từ đầy đủ các thành phần nhé!



























Danh từ

Trước hết, chúng ta cần một danh từ:

💡 Danh từ là những từ chỉ người hoặc vật nào đó

Có thể lấy một ví dụ danh từ thường gặp đó là:

friend

người bạn

Nếu chỉ nói là "người bạn" thơi thì khá là chung chung, vậy để làm rõ danh tính của người bạn này nhiều hơn nữa thì

chúng ta cần dùng các từ bổ nghĩa cho danh từ friend này.

Danh từ bổ nghĩa cho danh từ

Chúng ta có thể dùng một danh từ khác bổ nghĩa cho danh từ friend để phân loại nó.

Ví dụ, nếu chúng ta muốn nói rõ đây là bạn học chung ở trường chứ khơng phải là bạn hàng xóm chẳng hạn, thì ta có thể

dùng danh từ school để bổ nghĩa cho danh từ friend:

school friend

người bạn ở trường

Học chi tiết hơn: Danh từ bổ nghĩa cho danh từ

Tính từ

Tiếp đến, để mơ tả người bạn này có tính chất như thế nào, cao thấp mập ốm ra sao, chúng ta sẽ dùng các tính từ.

💡 Tính từ là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho danh từ để miêu tả các tính chất của danh từ.

Ví dụ, nếu người bạn này xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng tính từ beautiful để bổ nghĩa cho danh từ friend:

beautiful school friend

người bạn ở trường xinh đẹp

Học chi tiết hơn: Tính từ trong câu

Trạng từ bổ nghĩa cho tính từ

Trong trường hợp bạn muốn diễn đạt rõ hơn mức độ "xinh đẹp" của người bạn này, chúng ta cần dùng các trạng từ.

💡 Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của tính từ và động từ.

Trạng từ không bổ nghĩa cho danh từ. Trong cụm danh từ, chỉ khi nào có tính từ thì mới có thể có trạng từ

Ví dụ, nếu bạn cảm thấy người bạn này khơng phải xinh đẹp bình thường mà rất xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng trạng

từ really để bổ nghĩa cho tính từ beautiful:

really beautiful school friend

người bạn ở trường rất xinh đẹp

Học chi tiết hơn: Các loại trạng từ: Phần 1 + Phần 2

Từ hạn định

Tuy nhiên, nếu nói là "người bạn ở trường rất xinh đẹp" thì cũng còn khá chung chung đúng khơng nào, vì trên đời đâu có

thiếu gì những người như vậy.

Bạn có thể tưởng tượng trên tồn thế giới có một tập hợp toàn bộ những "người bạn ở trường rất xinh đẹp", và để giới hạn

phạm vi của "người bạn ở trường rất xinh đẹp" cho người nghe biết rõ là người nào trong số đó, chúng ta có thể dùng các

từ gọi là từ hạn định.

💡 Từ hạn định là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho dành từ để giới hạn và xác định danh từ.

Ví dụ, nếu bạn muốn nói "người bạn ở trường xinh đẹp của tôi", chứ không phải "người bạn ở trường xinh đẹp của anh

trai tơi" chẳng hạn, thì bạn sẽ dùng từ hạn định my:

my really beautiful school friend

người bạn ở trường rất xinh đẹp của tôi

Học chi tiết hơn: Các loại từ hạn định

Cụm giới từ

Đến đây thì cụm danh từ này cũng khá rõ ràng rồi, nhưng chúng ta vẫn có thể nói rõ hơn nữa.

Giả sử khi muốn nói về người bạn này đang ở đâu, chúng ta có thể dùng một cụm giới từ để bổ nghĩa cho danh từ.

💡 Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng một giới từ.

Theo sau giới từ có thể là một cụm danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing.

Trong chủ ngữ, cụm giới từ đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.

Ví dụ, nếu bạn muốn nói "người bạn ở trường rất xinh đẹp đang ở trong nhà bếp của tôi", để phân biệt với người bạn ở

trong phòng khách, thì bạn sẽ dùng cụm giới từ in the kitchen:

my really beautiful school friend in the kitchen

người bạn ở trường rất xinh đẹp của tôi ở trong nhà bếp

Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh

Mệnh đề quan hệ



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

×