Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.49 MB, 86 trang )
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Giáo
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Huyện Phú Giáo nằm trong vùng có địa hình chuyển tiếp của hai kiểu địa
mạo lớn: Đồng bằng bóc mòn - xâm thực - tích tụ với đồi núi sót của vùng Đơng
Nam Bộ và đồng bằng tích tụ Tây Nam Bộ. Địa bàn huyện bao gồm các giải
đồng bằng các thung lũng nhỏ hẹp kéo dài ven hợp thủy, các bậc thềm phù sa cổ
và một số khu vực đồi núi sót, cao dốc, mọc vượt trội lên giữa những vùng bậc
thềm bằng phẳng. Địa hình tồn vùng tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đơng
22
Bắc xuống phía Nam, độ cao trung bình 50-60 m, có thể phân biệt 4 khu vực địa
hình khác nhau theo độ cao như sau:
Bảng 2.1. Địa hình huyện Phú Giáo phân theo độ cao
STT
Cao độ
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Phân bố chủ yếu
1
Từ 20-40 m
16.032
29,48 Dọc ven theo sông, suối
2
Từ 40-60 m
22.319
41,04 Các xã phía Nam của huyện
3
Từ 60-80 m
15.124
27,81
4
Từ 80-100 m
903
Cộng
54.378
Xã Tam Lập, An Thái, An Bình,
Phước Sang, TT. Phước Vĩnh
1,66 Đơng Bắc xã Tam Lập
100,00
Dạng địa hình thoải đều, thích hợp cho trồng các loại cây công nghiệp lâu
năm. Nền địa chất chủ yếu là phù sa cổ khá vững chắc, phù hợp cho xây dựng và
phát triển các khu cơng nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp, các trung tâm thương
mại và dịch vụ.
2.1.2.2. Khí hậu
Khu vực tỉnh Bình Dương nói chung và huyện Phú Giáo nói riêng nằm
trọn trong vành đai xích đạo bắc chí tuyến, vì thế đặc trưng của khí hậu ở đây là
có nền nhiệt độ cao và phân phối đều trong năm, có lượng mưa khá lớn và
khơng có những cực đoan đáng kể về khí hậu như mùa đơng lạnh, gió nóng, gió
bão, sương muối và sương mù.
Nhiệt độ trung bình của huyện Phú Giáo hàng năm là 27,5°C, nhiệt độ
trung bình tháng cao nhất là 32,5°C.
Mùa mưa ở huyện Phú Giáo phân bố theo mùa rõ rệt, lượng mưa khá cao
và mùa mưa kéo dài, tính trung bình năm, lượng mưa và số ngày mưa đều khá
cao, lên đến 1.943 - 2.528 mm và 141- 163 ngày có mưa.
Mùa khơ, từ đầu tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau, kéo dài 131 - 150
ngày song mưa rất ít chỉ chiếm khoảng 12 - 15% tổng lượng mưa năm. Mưa ít,
nắng nóng nhiều.
Như vậy, huyện Phú Giáo có khí hậu tương đối ơn hòa nên thích hợp sản
xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên cần lưu ý tình trạng mất nước vào mùa khơ do mưa
ít, bốc hơi cao.
2.1.2.3. Thủy văn
Chế độ thủy văn trên địa bàn huyện Phú Giáo chịu ảnh hưởng lớn bởi lưu
lượng nước trên sông Bé. Sông Bé là chi lưu lớn nhất nằm trên bờ phải dòng
chính sơng Đồng Nai, sơng dài 350 km, diện tích lưu vực 7.650 km2, bắt nguồn
23
từ vùng núi phía tây của Nam Tây Nguyên ở cao độ 650 - 900m chảy qua tỉnh
Bình Phước, phần hạ lưu chảy qua Phú Giáo.
Hệ thống thuỷ văn của huyện còn bao gồm các con suối chính như: Suối
Giai, suối Nước Trong, suối Xa Mách, suối Rạc và một số sông suối nhỏ khác.
Các sông suối này vào mùa khơ thì hầu như khơng có nước.
Nguồn nước ở huyện Phú Giáo khá dồi dào, bao gồm nguồn nước mặt và
nguồn nước ngầm.
2.1.2.4. Tài nguyên đất
Theo nguyên cứu của sở khoa học và cơng nghệ tỉnh Bình Dương, huyện
Phú Giáo có các nhóm đất chính là: nhóm đất phù sa, nhóm đất xám, nhóm đất
đỏ vàng.
Bảng 2.2. Các loại đất chính trên địa bàn huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương
Tên đất
I. Nhóm đất phù sa
1. Đất phù sa khơng được bồi
II. Nhóm đất xám
2. Đất xám trên phù sa cổ
3. Đất xám gley
III. Nhóm đất đỏ vàng
4. Đất nâu vàng trên phù sa
cổ
IV. Đất khác
+ Sông suối và mặt nước
chuyên dùng
Tổng cộng
Tên tương
đương WRB (*)
Ký
hiệu
Diện tích
(ha)
1.866,42
Tỷ lệ
(%)
3,43
Fluvic Cambisols
(Eutric, Siltic)
P
1.866,42
3,43
X
38.848,61
35.482,31
71,44
65,25
Xg
3.366,30
6,19
11.996,15
22,06
11.996,15
22,06
1.666,98
3,07
1.666,98
3,07
54.378,16
100,00
Haplic Acrisols
Umbric Gleyic
Acrisols
Haplic Acrisols
(Chromic)
Fp
Rivers, ponds,
lakes
(*) WRB = Cơ sở tham chiếu tài nguyên đất Thế Giới (World Reference Base
for Soil Resources, ISSS/FAO/ISRIC, 2006)
Nguồn: Phân viện Quy hoạch và TKNN, 2011
o Nhóm đất phù sa:
Quy mô phân bố đất phù sa theo đơn vị hành chính như sau:
Bảng 2.3. Diện tích đất phù sa từng xã huyện Phú Giáo (Đơn vị tính: ha)
Tồn
huyện
1.866,42
An
An Linh Long
625,05
An
Thái
Phước
Hòa
19,71 161,53 238,39
24
Tân
Hiệp
Tân
Long
Tam
Lập
Vĩnh
Hòa
57,57 126,89 343,20 294,10
Về tính chất lý hóa học, đất phù sa có thành phần cơ giới trung bình, ít
chua, dung tích hấp thu và độ no bazơ khá cao, hữu cơ và đạm tổng số khá đến
giàu, lân và kali trung bình khá đến giàu; các độc chất trong đất hầu như không
thấy, đáng kể chỉ có sắt hòa tan nhưng cũng ở mức thấp khơng gây độc hại cho
cây trồng.
Nhóm đất này thích hợp cho việc trồng lúa, rau màu và cây ăn trái, điều
kiện tưới tương đối thuận lợi hơn các nhóm đất khác.
o Nhóm đất xám:
Phân bố các loại đất xám theo các đơn vị hành chính như sau:
Bảng 2.4. Diện tích đất xám theo từng xã huyện Phú Giáo (Đơn vị tính: ha)
TT
Ký Tồn
Phước
hiệu huyện
Vĩnh
An
Bình
An
Linh
An
Long
2.456 5.831
X
35.482
2.695
4.660
1.681
Xg
3.366
490
532
50
3.185
5.193
1.731
Tổng 38.849
92
An
Thái
319
2.548 6.150
Phước
Hòa
Phước
Sang
Tân
Hiệp
Tân
Long
Tam
Lập
Vĩnh
Hòa
3.182
2.529
2.633
2.913
3.061
3.839
614
252
216
529
148
124
3.796
2.782
2.849
3.442
3.209
3.963
Về tính chất lý hóa học, đất xám có thành phần cơ giới nhẹ, chua và
thường có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Nhóm đất này có cơ giới nhẹ, dễ cải tạo,
lại hầu như khơng có chứa độc chất và được phân bố ở địa hình khá bằng phẳng
thuận lợi cho việc cung cấp nguồn nước tưới cũng như thực hiện các biện pháp
canh tác. Vì vậy nó có thể thích hợp với nhiều loại cây trồng cạn nhiệt đới như
cây công nghiệp và cây ăn quả, có nhiều tiềm năng cho sản xuất nơng nghiệp.
o Đất đỏ vàng
Có một đơn vị đất là đất nâu vàng trên phù sa cổ với diện tích là 11.996
ha, chiếm 22,06% diện tích tự nhiên tồn huyện. Theo phân loại của FAO/WRB,
đất nâu vàng trên phù sa cổ tương đương với đơn vị đất Haplic Acrisols
(Chromic).
Tương tự như đất xám, đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có cơ giới nhẹ, dễ
cải tạo, lại lại hầu như không chứa độc chất và được phân bố ở địa hình khá
bằng phẳng thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp canh tác. Vì vậy nó có
thể thích hợp ở mức khá cao với nhiều loại cây trồng cạn nhiệt đới.
2.1.2.5. Tài nguyên nước
o Nước mặt
Có các suối chính như suối Giai, suối Nước Trong, suối Xa Mách, suối
Rạc, suối Nước Vàng và một số sông suối nhỏ khác. Riêng suối Giai là nguồn
cung cấp nước cho thị trấn Phước Vĩnh và tưới tiêu cho nông nghiệp và sử dụng
trong công nghiệp.
25
Do những con suối nhỏ đổ vào sông Bé từ thượng nguồn tới hạ lưu nằm ở
các tỉnh Đắk Nơng, Bình Phước, Đồng Nai qua những nơi còn thảm thực vật khá
tốt, dân cư khơng đơng, chưa có khu cơng nghiệp lớn, nên nhìn chung chất
lượng nguồn nước còn khá tốt, chưa có dấu hiệu ơ nhiễm. Lưu lượng nước sông
vào mùa khô khoảng 60-70 m3/s. Mực nước sơng thấp nên hầu hết cần hệ thống
máy bơm.
Nhìn chung, tổng lưu lượng dòng chảy của các sơng suối hiện thời cung
cấp đủ lượng nước cho sản xuất và sinh hoạt cho huyện, đồng thời tạo nguồn bổ
sung nước dưới đất, tạo cảnh quan, góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái.
o Nước ngầm
Theo đánh giá chung, huyện Phú Giáo ở trong khu vực nghèo nguồn nước
dưới đất, lưu lượng các giếng đào từ 0,05-4,00 l/s do bề dày tầng chứa nước
mỏng, lưu lượng nhỏ; thực tế ở các xã An Bình, An Long nguồn nước dưới đất
rất hạn chế. Nơi giàu nguồn nước dưới đất có thể khai thác ở quy mô vừa phải
để phát triển kinh tế vườn, tưới cho rau sạch.
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
2.1.3.1. Khu vực kinh tế Nơng nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp năm 2011 là 47.337,92 ha (chiếm 87,08%
DTTN), trong đó diện tích đất sản xuất nơng nghiệp 41.690,71 ha (chiếm
76,67% DTTN); đất lâm nghiệp 5.522,40 ha (10,16% DTTN); đất nuôi trồng
thủy sản 70,98 ha (0,13% DTTN) và đất nông nghiệp khác 69,97 ha (0,13%
DTTN). Trong quỹ đất sản xuất nơng nghiệp, đất trồng cây lâu năm có quy mô
lớn nhất chiếm đến 97,70% (gần 40.725 ha), chủ yếu là cây công nghiệp lâu
năm như cao su và điều.
Xem xét tình hình phát triển các loại cây trồng chủ yếu trên địa bàn huyện
trong thời gian qua có thể thấy như sau:
− Cây hàng năm: chủ yếu là trồng rau đậu các loại, khoai lang, khoai mỳ,
lúa,... Cây lúa có năng suất bình ổn, đạt trung bình 4,00 tấn/ha (của tỉnh 3,65
tấn/ha).
− Cây lâu năm: Trong ngành trồng trọt cây cơng nghiệp có vị trí hàng đầu
chủ yếu là cao su, điều, hồ tiêu.
2.1.3.2. Khu vực kinh tế Công nghiệp
Công nghiệp – Xây dựng đứng thứ hai trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Trong vài năm gần đây công nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp đã có bước phát triển
đáng kể, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế vững chắc đã đem lại cho ngành tốc độ
tăng trưởng liên tục.
Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đạt 675 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm 14,92%/năm, tồn huyện có 378 cơ sở sản xuất
với gần 2.900 lao động (năm 2005 có 208 cơ sở sản xuất với 2000 lao động)
26
trong đó có 19% số cơ sở có quy mơ tương đối lớn và vừa còn lại là những cơ sở
nhỏ, vốn đầu tư ít, cơng nghệ lạc hậu.
Ngành nghề sản xuất chủ yếu là chế biến nơng sản (đóng góp 68% giá trị
sản xuất cơng nghiệp – xây dựng), kế đến là khai thác khoáng sản (12%), còn lại
là các ngành cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khác.
Về xây dựng kết cấu hạ tầng: Trong 5 năm vừa qua huyện Phú Giáo đã
đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng với tốc độ khá nhanh với tổng vốn
đầu tư hơn 836,64 tỷ đồng vào các lĩnh vực như y tế, giáo dục, công nghiệp TTCN, trụ sở làm việc,..., bằng nhiều nguồn vốn của nhà nước và đóng góp của
nhân dân.
Về giao thông và chỉnh trang đô thị: Huyện đã đầu tư và hồn thành đưa
vào sử dụng nhiều cơng trình quan trọng như đường Bố Mua đi rạch Bé
(ĐH.501), đường An Bình đi cầu Vàm Vá 2, cầu Suối thơn,... Hệ thống giao
thông nông thôn được nâng cấp mở rộng với 249 tuyến, tổng chiều dài trên 185
km. Các tuyến đường liên ấp, giao thông nội đồng được đầu tư xây dựng với
tổng vốn đầu tư trên 27 tỷ đồng, có 2 km giao thơng nơng thơn được nâng cấp
láng nhựa bằng nguồn vốn ngân sách và vận động đóng góp của nhân dân, tạo
thuận lợi cho đi lại và sản xuất.
2.1.3.3. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại
Khu vực dịch vụ có bước dịch chuyển tích cực, theo hướng đáp ứng tốt
hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Tốc độ
tăng trưởng dịch vụ - thương mại giai đoạn 2006-2011 tăng bình qn
23,9%/năm.
Tổng mức bán lẻ hàng hố và doanh thu dịch vụ trên địa bàn huyện Phú
Giáo năm 1996 đạt 63,9 tỷ đồng; năm 2000 đạt 100 tỷ năm 2005 đạt 379 tỷ đồng
và năm 2011 ước đạt 910 tỷ đồng chiếm 2,8% so toàn tỉnh.
Tỷ trọng ngành dịch vụ - thương mại trong cơ cấu kinh tế chiếm 16,8%
năm 2000; 19,3% năm 2005 và khoảng 25,1% vào năm 2011.
Dịch vụ thông tin liên lạc phát triển khá nhanh với 01 bưu điện TT. Phước
Vĩnh, 03 bưu cục huyện, 10 điểm bưu điện văn hoá các xã. Máy điện thoại đạt
19,5 máy/100 dân (vượt 1,5 lần so với chỉ tiêu Nghị quyết).
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng… đều có bước tiến bộ và cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
Dịch vụ vận tải tương đối phát triển, đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại vận
chuyển trên địa bàn huyện. Hoạt động du lịch chưa có bước phát triển đột phá,
hiện trên địa bàn huyện chưa có điểm hoặc tuyến du lịch. Huyện có khả năng
phát triển hình thức du lịch sinh thái, tham quan thắng cảnh, chủ yếu tập trung
quanh khu vực hồ Phước Hòa.
27
2.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai huyện Phú Giáo tỉnh
Bình Dương
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai
Ở Việt Nam tình hình quản lý tài nguyên đất đai đã được quan tâm từ rất
sớm. Những năm đầu của thập kỷ 80, nhà nước đã xây dựng hệ thống chính sách
về đất đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách thống nhất quản
lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, đồng thời
thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả
nước, đồng thời thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê
đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất đai, rừng
núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và
thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để thực thi
công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước.
2.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản
Sau Luật Đất Đai năm 1988, Luật Đất Đai năm 1993, Luật Đất Đai năm
2003 và tiếp theo là Luật Đất Đai năm 2013 được ban hành, công tác quản lý đất
đai thực sự chuyển biến mạnh mẽ về lực lượng, tổ chức, hiệu lực và hiệu quả
quản lý; ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh,
quốc phòng về sử dụng đất. Về tổ chức, Ban Quản lý ruộng đất đã thành lập Sở
Địa chính và sau này là Sở Tài ngun và Mơi trường. Đến nay các huyện đều
có phòng Tài Ngun và Mơi trường, cấp xã có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực
Tài Nguyên và Môi trường. Các hoạt động của ngành ngày càng toàn diện hơn,
sâu sát hơn và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu trong quản lý đất đai. Nhiều Nghị
định và văn bản dưới Luật được ban hành làm cơ sở pháp lý cho thực hiện và
hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Về công tác lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất từ sau khi có Luật Đất
Đai năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, tiếp theo đó là 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy hoạch chi tiết việc lập điều chỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai được coi
trọng.
2.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Huyện Phú Giáo được phân định địa giới hành chính từ huyện Tân Uyên
theo Nghị định số 58/1999/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 1999 của Chính Phủ về
việc điều chỉnh địa giới hành chính, tái lập các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Dĩ
An. Khi đó Huyện Phú Giáo có 9 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã Vĩnh
Hòa, An Bình, An Linh, Tân Hiệp, Phước Sang, Phước Hòa, An Long, Tân
28
Long và thị trấn Phước Vĩnh. Năm 2003, xã Tam Lập được chia tách từ xã Vĩnh
Hòa, theo Nghị định số 156/NĐ-CP, ngày 10/12/2003 và xã An Thái được chia
tách từ xã An Linh, theo Nghị định số 190/2004/NĐ-CP, ngày 17/11/2004.
2.2.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Hệ thống bản đồ địa chính huyện Phú Giáo hiện nay đã được đo đạc phủ
kín toàn bộ trên địa bàn huyện từ năm 2001, tuy nhiên được thành lập bằng
phương pháp điều vẽ ảnh viễn thám dẫn đến độ chính xác khơng cao; hiện đang
được tiến hành đo đạc, chỉnh lý lại hệ thống bản đồ địa chính để tạo điều kiện
thuận lợi, thống nhất quản lý đất đai trên địa bàn huyện. Công tác lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được thực hiện định kỳ 05 năm một lần trên cơ sở kết quả
tổng kiểm kê đất đất đai. Huyện đã thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 3
cấp năm 2005 và năm 2011.
2.2.1.4. Công tác lập quy hoạch - kế hoạch trên địa bàn huyện
Việc lập quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Giáo đến năm 2011 và kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2011 được thực hiện và đã được UBND tỉnh
Bình Dương phê duyệt tại Quyết định số 13/8/QĐ-UBND ngày 20/03/2007.
Đồng thời việc lập các quy hoạch sử dụng đất đến năm 2011, kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2006-2011 chi tiết đến cấp xã và thị trấn của huyện cũng đã được
thực hiện và phê duyệt trong năm 2007.
2.2.1.5. Công tác giao đất, cho thuê đất thu hồi và chuyển mục đích sử dụng
đất
Kết quả giao đất, cho thuê đất trong thời gian vừa qua đã có những đóng
góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện, góp phần giải quyết việc
làm cho người dân; tạo nguồn thu lớn cho ngân sách; nhiều dự án cơng trình
cơng cộng đã được thực hiện và hồn thành đã góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân. Ngoài ra, với thủ tục pháp lý chặt chẽ đã hạn chế phát
sinh khiếu nại liên quan đến thủ tục thu hồi đất.
2.2.1.6. Ðăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2011, huyện Phú Giáo có tổng diện tích
đất đai là 54.378,16 ha, đã có 45.758,04 ha được cấp giấy chứng nhận (GCN),
đạt tỷ lệ 84,14% DTTN và 90,07% diện tích cần cấp giấy cụ thể như sau:
29
Bảng 2.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Số lượng GCN đã cấp
Diện tích cấp giấy (ha)
(giấy)
Hạng mục
Hộ GĐ, Tổ
Hộ GĐ,
Tổng
Tổng
Tổ chức
cá nhân chức
cá nhân
Đất nông nghiệp 16.769 16.679
90 42.488,98 29.876,07 12.612,91
Đất phi nông
15.636 15.329
307 3.269,06
577,80
2.691,26
nghiệp
Tổng số
32.405 32.008
397 45.758,04 30.453,87 15.304,17
(Nguồn: Phòng TN&MT H. Phú Giáo, 2013)
Diện tích đất chưa được cấp giấy chứng trên địa bàn huyện Phú Giáo chủ
yếu của một số tổ chức trên địa bàn huyện như Cơng ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Bình Dương, Nông trường cao su Bố Lá (Công ty cao su Phước Hòa)…
Riêng đối với Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Dương diện tích hiện
đang quản lý 5.902,06 ha thuộc xã Tam Lập chiếm phần lớn diện tích chưa được
cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện.
2.2.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên 5 năm
và hàng năm theo quy định của Luật Đất đai, kết quả kiểm kê năm 2005 được
đánh giá khá cao, đã tạo tiền đề cơ sở khoa học cho việc xây dựng chủ trương
phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên việc theo dõi
tình hình biến động các loại đất trên địa bàn thành phố còn nhiều hạn chế do
nguồn tài liệu bản đồ có nhiều biến động, chủ yếu mới chỉnh lý biến động trên
số liệu, chỉnh lý biến động trên bản đồ còn gặp nhiều khó khăn do tài liệu đo đạc
bản đồ giải thửa chưa được bàn giao xuống phòng TNMT.
2.2.1.8. Cơng tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết các tranh chấp, đơn thư khiếu nại,
khiếu tố, các vấn đề nổi cộm về đất đai được thực hiện thường xuyên. Các ngành
chức năng của huyện đã tổ chức thanh tra tốt việc chấp hành các chế độ quản lý,
sử dụng đất đai. Cho đến nay các vụ tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đất đai
còn lại rất ít.
2.2.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền SQĐ trong thị trường bất
động sản
Nhìn chung, hiệu quả quản lý và phát triển thị trường bất động sản thực sự
chưa cao; chưa kiểm soát được giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; vai trò
điều tiết thị trường bất động sản chưa phát huy, dẫn đến sự mất cân đối của thị
trường.
30
2.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai
Hàng năm Ủy ban Nhân dân huyện đều ban hành và công bố bảng giá đất
đúng thời hạn quy định. Kết quả ban hành bảng giá đất hàng năm trong thời gian
qua đã đáp ứng kịp thời trong việc thực hiện các khoản thu ngân sách liên quan
đến đất. Việc xác định tiền sử dụng đất theo giá thị trường rất phức tạp, mất
nhiều thời gian nên còn nhiều dự án đã hoàn thành thủ tục giao đất nhưng chưa
nộp được tiền sử dụng đất.
2.2.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Ngành Thanh tra đã tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra nội dung có liên
quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, nhà xưởng, bến bãi trên địa bàn.
2.2.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai: giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Chất lượng giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ngày càng được nâng
cao do thực hiện tốt chế độ tiếp cơng dân, lắng nghe và giải thích hướng dẫn
cũng như sự tăng cường công tác tiếp dân và đối thoại của lãnh đạo. Nhiều vụ
khiếu nại đã được giải quyết nhiều lần nhưng công dân vẫn không chấp nhận và
tiếp tục khiếu nại, dẫn đến vụ việc kéo dài.
2.2.1.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Hoạt động dịch vụ công về đất đai trên địa bàn huyện được triển khai thực
hiện thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện. Hoạt động
dịch vụ công về đất đai bước đầu đã đem lại hiệu quả rõ rệt, khơng những góp
phần chia sẽ gánh nặng quá tải của các cơ quan hành chính mà còn giảm bớt
đáng kể thời gian giải quyết các thủ tục cho người dân.
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất đai
2.2.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
Bảng 2.6. Diện tích và cơ cấu hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Giáo
STT
Các nhóm sử dụng đất
Ký Hiệu
Tổng diện tích tự nhiên
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
54.378,16
100,00
1
Đất nơng nghiệp
NNP
47.337,92
87,05
2
Đất phi nơng nghiệp
PNN
7.040,24
12,95
(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Phú Giáo năm 2011, phòng Tài nguyên và MT)
Đất nông nghiệp: 47.337,92 ha, chiếm tỷ lệ 87,05% diện tích tự nhiên,
khơng còn đất chưa sử dụng.
Cơ cấu sử dụng đất hiện nay về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện trong thời gian qua.
31
Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Giáo
STT
1
1.1
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu cơng nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động khống sản
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Đất danh lam thắng cảnh
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi, giải trí cơng cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sơng, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chun dùng
Đất phi nơng nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất khu công nghệ cao*
Đất khu kinh tế*
Đất đô thị*
NNP
LUA
LUC
HNK
CLN
RPH
RDD
RSX
NTS
LMU
NKH
PNN
CQP
CAN
SKK
SKT
SKN
TMD
SKC
SKS
DHT
DDT
DDL
DRA
ODT
TSC
DTS
DNG
TON
NTD
SKX
DSH
DKV
TIN
SON
MNC
PNK
CSD
KCN
KKT
KDT
Tổng
diện tích
54.378,16
47.337,92
106,59
0
842,18
40.725,80
0
0
5,522.40
70,98
0
69,97
7.040,24
780,46
1.395,37
0
0
0
0
99,59
0
2.136,32
0
0
6,79
65,07
33,82
0
0
31,26
79,83
197,31
0
0
0
1.662,66
4,32
13,07
0
0
0
0
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
3
4
5
6
(Nguồn: Thống kê đất đai huyện Phú Giáo năm 2011, phòng Tài nguyên và MT)
32