1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.49 MB, 86 trang )


− Độ dốc địa hình

Độ dốc địa hình ảnh hưởng đến điều kiện canh tác như: làm đất, vận

chuyển, đi lại, tưới nước, vấn đề xói mòn,… Căn cứ vào vào địa hình huyện Phú

Giáo tỉnh Bình Dương chỉ tiêu độ dốc được phân chia như sau: 0°-3°, 3°- 8°, 8°15°.

Phú Giáo có địa hình đồi dốc, đồng bằng, đồi núi dốc, trong đó địa hình

đồng bằng và đồi dốc chiếm phần lớn diện tích.

Bảng 3.3. Độ dốc địa hình trên địa bàn huyện Phú Giáo

STT



Độ dốc (độ)



Diện tích (ha)



1



Bằng thấp (đồng bằng hoặc thung lũng)



2

3

4



Tỉ lệ %



5.363,46



9,92



Địa hình bậc thềm hoặc đồi dốc < 3°



36.241,11



67,10



8.919,44



16,50



Địa hình đồi núi trung bình 8° − 15°



3.504,52



6,48



54.072,37



100,00



Địa hình bậc thềm hoặc đồi núi dốc 3° − 8°

Tổng diện tích



− Thành phần cơ giới

Thành phần cơ giới thể hiện tỉ lệ kích thước các hạt đất (hạt to, hạt nhỏ), tỉ

lệ các hạt sét, limon và cát trong đất. Khi người ta nói đến thành phần cơ giới là

nói đến khả năng giữ nước, các chất dinh dưỡng của đất. Hiện nay ở Việt Nam,

thành phần cơ giới được thể hiện trên bản đồ đất được chi thành 5 cấp là: cát tơi,

cát dính; cát pha, thịt nhẹ; thịt trung bình; thịt năng và sét. Mỗi loại cây trồng

thích hợp với cấp thành phần cơ giới khác nhau.

Bảng 3.4. Thành phần cơ giới trên địa bàn huyện Phú Giáo

STT



Thành phần cơ giới



Diện tích (ha)



Tỉ lệ %



1



Thịt trung bình



2.418,94



4,50



2



Cát pha, thịt nhẹ



51.653,43



95,50



54.072,37



100,00



Tổng diện tích



Ở Phú Giáo, có 2 loại thành phần cơ giới phổ biến là thịt trung bình và cát

pha, thịt nhẹ. Trong đó, cát pha, thịt nhẹ chiếm đa số.

− Khả năng tưới

Khả năng tưới tiêu là một yếu tố quan trọng, có sự tác động rất lớn đến

quá trình sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của cây trồng. Khả năng tưới

trên địa bàn huyện Phú Giáo được chia làm 2 cấp: tưới mặt, tưới ngầm.

47



Bảng 3.5. Khả năng tưới cây cao su trên địa bàn huyện Phú Giáo

Khả năng tưới



STT

1



Tưới mặt



2



Tưới ngầm



Diện tích (ha)



Tổng diện tích



Tỉ lệ (%)



5.388,69



9,97



48.686,69



90,03



54.072,37



100,00



− Phân loại đơn vị đất đai

Dựa trên tất cả các chỉ tiêu trên ta phân loại được 15 đơn vị đất đai trên

địa bàn huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương như sau:

Bảng 3.6. Mô tả các đơn vị đất đai trên địa bàn huyện Phú Giáo

STT



Độ dốc

(độ)



Khả năng

tưới



Tầng dày

(cm)



Loại đất



TPCG



1



<3



Tưới ngầm



30-50



X, Fp



Thịt nhẹ



2



<3



Tưới mặt



> 100



P, Pf, Pg



Thịt nhẹ



3



<3



Tưới mặt



> 100



Xg



Thịt trung

bình



4



<3



Tưới mặt



> 100



Xg



Thịt nhẹ



5



8 - 15



Tưới ngầm



> 100



X, Fp



Thịt trung

bình



6



<3



Tưới mặt



> 100



P, Pf, Pg



Thịt trung

bình



7



8 - 15



Tưới ngầm



50-70



X, Fp



Thịt nhẹ



8



<3



Tưới ngầm



50-70



X, Fp



Thịt nhẹ



9



<3



Tưới ngầm



> 100



X, Fp



Thịt trung

bình



10



<3



Tưới ngầm



> 100



X, Fp



Thịt nhẹ



11



<3



Tưới ngầm



70-100



X, Fp



Thịt nhẹ



12



3-8



Tưới ngầm



> 100



X, Fp



Thịt trung

bình



48



STT



Độ dốc

(độ)



Khả năng

tưới



Tầng dày

(cm)



Loại đất



TPCG



13



3-8



Tưới ngầm



> 100



X, Fp



Thịt nhẹ



14



3-8



Tưới ngầm



70-100



X, Fp



Thịt nhẹ



15



3-8



Tưới ngầm



50-70



X, Fp



Thịt nhẹ



3.1.2. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích nghi cây cao su và các yếu tố đặc

điểm đất đai đáp ứng yêu cầu sử dụng đất

Theo FAO, việc xác nhận các yêu cầu sử dụng đất có ý nghĩa cho các loại

hình sử dụng đất được lựa chọn và cho các vùng nghiên cứu được tiến hành ở

giai đoạn đầu của đánh giá đất. Đánh giá và lựa chọn các tiêu chí đánh giá là

việc đánh giá có tính hệ thống dựa vào các tiêu chí đánh giá nhằm hỗ trợ quyết

định, là cơ sở tham khảo để áp dụng vào thực tế. Việc lựa chọn các tiêu chí để

tiến hành đánh giá đất rất quan trọng, cần để xác định các điều kiện đất đai trong

vùng nghiên cứu nhằm đảm bảo cho các yêu cầu sử dụng đất.

Để phân tích phạm vi thích nghi và các mức độ thích nghi khác nhau của

từng loại hình sử dụng đất trong một vùng nghiên cứu ta dựa vào năng suất cây

trồng để các yếu tố về đặc điểm đất đai được đưa ra xem xét, phân cấp mức độ

thích nghi ở từng phạm vi, yếu tố tại từng khu vực ở vùng nghiên cứu. Các yếu

tố ảnh hưởng đến năng suất cây trồng như về thời tiết như: ánh sáng, nhiệt độ,

bức xạ mặt trời, thời gian chiếu sáng, độ ẩm, lượng mưa... Và các yếu tố thích

nghi về loại hình sử dụng đất như: độ cao, tầng dày, thành phần cơ giới, loại đất,

điều kiện tưới, kết cấu đất (tỷ lệ mùn, đạm, lân, kali, độ chua…).

Ngoại trừ tất cả các yếu tố nêu trên còn các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội như: phong tục tập quán, kinh nghiệm, trình độ lao động, thời gian đầu

tư… cũng ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

Dù cho tất cả các yếu tố đều ảnh hưởng đến năng suất, mức độ thích nghi

của cây cao su nhưng trong đó có một số yếu tố có tính đồng nhất trong vùng

nên được đồng nhất tương đối hóa bằng việc lựa chọn mẫu điều tra trong quá

trình nghiên cứu tại địa bàn nên không đưa ra xem xét và xây dựng mô hình.

Theo nguyên tắc đã nêu cùng với kết quả điều tra thực tế, các yếu tố đất

đai được đưa ra xem xét và xây dựng mơ hình ở đây là: loại hình thổ nhưỡng

(loại đất), độ dốc địa hình, độ dày tầng đất, nguồn nước tưới, kết cấu loại đất

(thành phần cơ giới).

a. Thành phần cơ giới

Cao su thích nghi cao ở thành phần cơ giới nặng: Thịt nặng đến sét, Thích

nghi trung bình với thành phần cơ giới trung bình: Thịt trung bình và kém thích

nghi trong thành phần cơ giới nhẹ: Cát pha đến thịt nhẹ.

49



Bảng 3.7. Phân cấp thích nghi theo yếu tố thành phần cơ giới

Thành phần cơ giới



Phân cấp thích nghi

Rất thích nghi (S1)



Thịt nặng, sét



Thích nghi trung bình (S2)



Thịt trung bình



Ít thích nghi (S3)



Thịt nhẹ



Khơng thích nghi (N)



Cát, cát pha



b. Độ dốc

Cao su thường được trồng trên điạ hình dốc nhỏ hơn 8°. Độ dốc từ 8° 15° cũng có thể trồng được nhưng cần phải chú ý đến các biện pháp chống xói

mòn như: làm ruộng bậc thang hoặc trồng theo đường đồng mức kết hợp trồng

cây chống xói mòn ở những địa hình dốc hơn 15° khơng nên trồng cao su.

Cao su có thể trồng ở các vùng đất có địa hình với độ cao từ 20 – 1000 m

so với mực nước biển, nhưng đòi hỏi vùng đất cần bằng phẳng, nếu có độ dốc

thì độ dốc tại chỗ phải thấp.

Bảng 3.8. Phân cấp thích nghi theo yếu tố độ dốc

Độ dốc (°)



Phân cấp thích nghi

Rất thích nghi (S1)



0–8



Thích nghi trung bình (S2)



8 - 15



Ít thích nghi (S3)



15 - 20



Khơng thích nghi (N)



> 20



c. Độ dày tầng đất

Cây cao su thích nghi nhất ở tầng dày trên 1m do có rễ ăn sâu. Đó là tầng

dày thích hợp nhất để cây có thể hấp thu chất dinh dưỡng từ đất.

Bảng 3.9. Phân cấp thích nghi theo yếu tố tầng dày

Phân cấp thích nghi



Tầng dày (cm)



Rất thích nghi (S1)



> 100



Thích nghi trung bình (S2)



70-100



Ít thích nghi (S3)



50-70



Khơng thích nghi (N)



< 50

50



d. Khả năng tưới

Mặc dù cao su là cây có khả năng chịu hạn tốt nhưng cần đảm bảo khả

năng tưới tốt nhất cho cây để được năng suất tốt nhất. Vì vậy, các đơn vị đất đai

có nước ngầm và nước mặt luôn được ưu tiên.

Bảng 3.10. Phân cấp khả năng tưới

Khả năng tưới



Phân cấp thích nghi



Tưới mặt



Rất thích nghi (S1)

Thích nghi trung bình (S2)



Tưới ngầm



Khơng thích nghi (N)



Khơng tưới



e. Loại đất

Cây cao su sinh trưởng và phát triển tốt nhất trên đất bazan, đất xám; các

loại đất như, đất phù sa cổ, đất than bùn và đất phát triển trên đá vơi đều có thể

trồng cao su nếu ở đó tầng đất mặt từ 0 – 30 cm có hàm lượng sét 20%, tầng đất

sâu từ 40 - 50 cm phải có hàm lượng sét 25%.

Khả năng thích nghi đất đai là sự phù hợp của một đơn vị đất đai đối với

một loại hình sử dụng đất được xác định. Đất đai có thể được xem xét ở điều

kiện hiện tại cũng như điều kiện sau khi cải tạo. Tiến trình của phân loại khả

năng thích nghi đất đai là sự đánh giá và gom các vùng đất đai đặc trưng theo

khả năng thích nghi của các vùng này đối với các loại hình sử dụng đất được xác

định.

Bảng 3.11. Phân cấp thích nghi theo yếu tố loại đất

Loại thổ nhưỡng



Phân cấp thích nghi

Rất thích nghi (S1)



Đất nâu tím, nâu vàng trên đá bazan



Thích nghi trung bình (S2) Đất nâu vàng, xám trên phù sa cổ

Ít thích nghi (S3)



Đất vàng đỏ trên đá granit, đất vàng nhạt

trên đá cát, đất xám trên đá granit, đất glu



Khơng thích nghi (N)



Đất xám gley



Dựa vào tất cả các chỉ tiêu trên ta thiết lập được bảng yêu cầu sử dụng đất,

phân cấp thích nghi của cây cao su như sau:



51



Bảng 3.12. Yêu cầu thích nghi cây cao su

Thích nghi

Chỉ tiêu

S1



Loại đất



Độ dốc (°)



S2



S3



Đất nâu tím trên đá Đất vàng đỏ

Đất nâu tím

trên đá

trên đá mac ma sét màu tím; đất đỏ

granit; đất

vàng trên đá biến

bazơ; đất nâu

vàng nhạt

chất; đất đỏ vàng

đỏ trên đá

bazan; đất nâu trên đá sét; đất nâu trên đá cát;

đất xám trên

vàng trên phù sa

vàng trên

cổ; đất xám trên đá granit; đất

bazan; đất đỏ

glu.

nâu trên đá vôi; phù sa cổ; đất đen

trên Tuf và tro núi

đất nâu vàng

lửa.

trên đá vôi.



N

Các đất

khác



<8



8 - 15



15 - 20



> 20



Độ dày tầng

đất (cm)



> 100



70-100



50-70



< 50



Thành phần

cơ giới



Thịt nặng (e,g)



Thịt trung bình (d)



Thịt nhẹ (c)



b, a



Tưới mặt



Tưới ngầm



Khả năng

tưới



Khơng

tưới



3.1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cây cao su theo mơ

hình hồi quy cây quyết định

3.1.3.1. Xây dựng mơ hình hồi quy cây quyết định

Tổng cộng có 110 phiếu điều tra các thửa đất có trồng cây cao su trên địa

bàn huyện Phú Giáo. Tuy nhiên sau quá trình sàng lọc mẫu phiếu điều tra, số

phiếu đạt yêu cầu là 98 phiếu, loại bỏ 12 phiếu không đạt yêu cầu. Mô hình hồi

quy cây quyết định của cây cao su được thực hiện với các biến là:

− Biến mục tiêu (Target): Năng suất (tấn/ha) - được lấy từ kết quả điều tra

thực địa.

− Các biến dự báo (Predictor): Loại đất (loai dat), độ dày tầng đất (tang

day (cm)), độ dốc (do doc (do)), khả năng tưới (kha nang tuoi), thành phần cơ

giới (tpcg).

Mơ hình cây quyết định được xây dựng gồm 7 tầng với số nhóm phân

chia là 12, tổng số node là 25.



52



o Phân tích phương sai



− Phương sai của dữ liệu trước khi xây dựng cây quyết định là 0,8052667.

− Phương sai khi cây ứng dụng vào dữ liệu để dự báo biến mục tiêu là

0,0282399.

Dựa vào phương sai dữ liệu trước và sau khi xây dựng cây quyết định cho

thấy một mức độ cải thiện phương sai đáng kể, cũng cho thấy tính thích hợp của

mơ hình cây quyết định được đưa ra.

Khả năng giải thích của biến kết quả được mô tả bởi cây quyết định là

96,493%, còn lại 3,507% khơng thể giải thích được do chịu ảnh hưởng của các

yếu tố khác. Như vậy có thể nói, mơ hình cây quyết định được xây dựng có mức

độ thích hợp và khả năng dự báo là khá cao.

3.1.3.2. Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cây cao

su

Sau khi tiến hành chạy phần mềm, DTREG phân tích cho ta biết các biến

ảnh hưởng đến năng suất như thế nào.

Mức độ quan trọng của các yếu tố được tính tốn dựa trên các phép tách

chính và tách thay thế khi xây dựng cây. Phép tách chính được thể hiện trên cây

quyết định, phép tách thay thế được sử dụng đối với một trường dữ liệu nào đó

trong node đang được tách có giá trị rỗng đối với thuộc tính được chọn làm phép

tách chính.

DTREG đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trong 98 mẫu phiếu điều

tra các thửa đất trồng cây cao su trên địa bàn huyện Phú Giáo khi chạy mơ hình

Single Decision Tree như sau:



53



Qua kết quả phân tích ta thấy mức độ quan trọng của từng biến trong mơ

hình như sau:

− Loại đất: 100%;

− Tầng dày (cm): 54,83%;

− Khả năng tưới: 7,718%;

− Độ dốc (độ): 7,53%;

− Thành phần cơ giới: 4,37%.

So với thực tế, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên có thể được xem là

phù hợp với địa bàn nghiên cứu, cũng như với đặc tính của cây cao su. Mức độ

ảnh hưởng được giải thích như sau:

Năng suất cây cao su bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi yếu tố loại đất. Tiếp

theo, độ dày tầng đất cũng là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá (yếu tố

quyết định đến khả năng giữ nước và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây cao su).

Khả năng tưới tuy là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp

nhưng đối với đặc tính cây cao su (loại cây chịu hạn rất tốt) nên mức độ ảnh

hưởng là không đáng kể. Hai yếu tố còn lại là độ dốc và thành phần cơ giới

giống như khả năng tưới do đó cũng khơng ảnh hưởng đáng kể đến năng suất.

3.1.3.3. Phân tích mơ hình cây quyết định

Sự ảnh hưởng của các yếu tố kể trên được thể hiện cụ thể hơn qua mơ

hình cây quyết định.

Cây quyết định phân tích dựa trên số liệu đưa vào thành 10 vùng đơn vị

đất đai như sau:

Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả phân tích

Vùng

1

2

3

4

5

6



Node

4

6

8

16

9

17



Target mean

3,866667

4,293750

4,510000

4,696000

5,014286

5,266875



Target std.dev

0,0928559

0,1837075

0,3354847

0,0739189

0,0552545

0,1468723

54



Num. rows

6

8

4

5

14

16



Weight

6

8

4

5

14

16



Vùng

7

8

9

10



Node

22

24

25

21



Target mean

5,788333

6,194286

6,932500

6,962857



Target std.dev

0,0800868

0,2166371

0,0376663

0,1781423



Num. rows

6

28

4

7



Weight

6

28

4

7



Bảng trên cho kết quả của sự phân tách khi chạy cây quyết định, DTREG

đã tiến hành lập các nhóm yếu tố thành 10 vùng ở các node cuối của cây. Đồng

thời, phần mềm đã tính tốn giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và số phiếu được

gom nhóm khi tập hợp các yếu tố của những vùng này. Ví dụ như vùng 1 ta có

thấy nó nằm ở node 4, có giá trị trung bình là 3,87, có độ lệch chuẩn là 0,09 và

số mẫu phiếu dùng cho vùng này là 6 phiếu.

Kết quả phân tích các mẫu phiếu được thể hiện chi tiết hơn qua mô hình

cây quyết định.

Tại node đầu tiên phần mềm lựa chọn biến loại đất để chia tách dữ liệu.

Điều này cho thấy tầm qua trong của loại đất đến năng suất của cây cao su.



Những mẫu phiếu có 3 loại đất là: Phù sa, xám gley, xám nâu vàng thì

năng suất trung bình của cây cao su là 5,49 tấn/ha với 98 mẫu phiếu, được phân

ra làm 2 node. Node 2 có loại đất là phù sa và xám gley có năng suất trung bình

là 4,56 tấn ha có 32 mẫu phiếu điều tra; 66 mẫu phiếu còn lại được xếp vào node

3 có loại đất xám nâu vàng thì năng suất trung bình là 5,95 tấn/ha.

Ở node 2, phép tách đã thay đổi khi chịu tác động của độ dày tầng đất.



55



Qua node 4 và 5, độ dày tầng đất càng dày thì năng suất của cây cao sẽ

cao hơn và ngược lại. Độ dày tầng đất tại node 4 là 30-50 cm và 50-70 cm có

năng suất trung bình là 3,87 tấn/ha. Còn ở node 5, ta thấy độ dày tầng đất cao

hơn (70-100 cm và >100 cm) thì năng suất trung bình cao hơn là 4,72 tấn/ha.



Tùy theo yếu tố loại đất kết hợp với tầng dày, node 5 chia tách ra node 6

và node 7, cho năng suất cao hơn đối với loại đất xám gley là 4,90 tấn/ha và cho

năng suất thấp hơn khi kết hợp với đất phù sa là 4,29 tấn/ha.



Cây quyết định phân tách tiếp ở node 7 thành 2 nhánh chịu ảnh hưởng của

độ dốc. Có thể thấy rằng node 8 có độ dốc 8 đến 15 cho năng suất trung bình là

56



4,51 tấn/ha thấp hơn so với node 9. Độ dốc thấp hơn cho năng suất trung bình

cao hơn là 5,01 tấn/ha ở node 9.

Loại đất xám nâu vàng là loại đất thích nghi cao và chủ yếu được dùng để

trồng cây cao su trên địa bàn huyện Phú Giáo nên node 3 có số phiếu chiếm đa

số (66 phiếu).



Ở loại đất xám nâu vàng có độ dày tầng đất khá đa dạng được phân thành

2 nhánh, nhánh bên trái bao gồm 3 loại tầng dày là 30-50 cm, 50-70 cm, 70-100

cm tại đó năng suất trung bình là 5,13 tấn/ha, năng suất trung bình cao hơn với

tầng dày trên 100 cm là 6,33 tấn/ha.

Mơ hình tiếp tục phân cấp xuống đối với node 14 dựa vào ảnh hưởng của

độ dốc:



Độ dốc càng thấp sẽ cho năng suất cao hơn và ngược lại. Độ dốc từ 3-8 và

bé hơn 3 năng suất trung bình là 5,27 tấn/ha, độ dốc 8-15 năng suất trung bình là

4,70 tấn/ha.

Cây cao su có khả năng chịu hạn tốt, nhưng nếu có nguồn nước tưới thì

cây sẽ cho năng suất cao hơn, điều này được thể hiện qua node 20 và 21.



57



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

×