1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

Câu Hỏi 1 – 15 Câu hỏi 16-20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.83 KB, 45 trang )


Chất bổ sung cho ăn kiêng (phải hợp

với điều 21 CFR 101.36)



21 CFR 101.9(j)(6)



Thực phẩm dược phẩm



21 CFR 101.9(j)(8)



Thực phẩm dạng thơ giao để chế biến

thêm, hoặc để đóng gói lại trước khi

bán lẻ



21 CFR 101.9(j)(9)



*



Sản phẩm tươi, và hải sản (có chương

trình ghi dinh dưỡng riêng cho hàng

này, bằng cách dùng phương tiện khác

như nhãn trên kệ bày bán,v.v)



21 CFR 101.9(j)(10)

and 101.45



Cá một thứ hoặc thịt cho súc vật được

bao gói có thể ghi nhãn dựa trên cơ sở

3 ounces nấu chín (khi chế biến). Các

loại này chế theo yêu cầu của khách

thuộc loại ngoại lệ trong ghi nhãn.



21 CFR 101.9(j)(11)



Vài kiểu hộp trứng (thông tin dinh

dưỡng trên nắm trong, hay trên một

nhãn nhét vào thùng)



21 CFR 101.9(j)(14)



Các loại bao bì có ghi "Hàng này bán

lẻ khơng ghi nhãn " đặt trong thùng

nhiều đơn vị, mà ngồi thùng có ghi

đủ các yêu cầu về ghi nhãn



21 CFR 101.9(j)(15)



Thực phẩm cho tự chọn –ghi nhãn

dinh dưỡng bằng tấm biển, hoặc ngồi

thùng gốc nhìn thấy rõ ràng



21 CFR 101.9(a)(2)

and 101.9(j)(16)



Hàng viện trợ (không bán) cho người

dùng



2. Việc thiết kế mỹ thuật nhãn dinh

dưỡng có được phép làm khơng?



FDA quan niệm rằng thông tin cần thiết hoặc cho phép trong phần

ghi "Nutrition Facts" trên mặt trước của nhãn hoặc nơi nào đó trên

bao bì phải là nội dung về dinh dưỡng. Do vậy nhãn phải hợp với

luật lệ về ghi chú hàm lượng dinh dưỡng này.

21 CFR 101.13(c)



3. Phải đặt nhãn "Nutrition

Facts" ở đâu trên bao bì?



người dùng có thể nhìn thấy được.



Bảng "Số liệu về dinh

dưỡng" có thể đặt cùng với

thành phần và tên và địa chỉ

(của nhà sản xuất, đóng gói,

phân phối) trên mặt chính

(PDP). Ba phần này của

nhãn phải đặt ở “mặt thông

tin” (tức mặt nhãn sát với và

nằm bên phải của mặt

chính, hoặc nếu khơng đủ

chỗ ở mặt kế tiếp, thì mặt

tiếp phía phải). Trên bao bì

khơng đủ chỗ trên mặt

chính và mặt thơng tin, thì

"Nutrition Facts" có thể đặt

ở các mặt thay thế khác mà



21 CFR 101.2(b), 101.2(d)(1), and 101.9(j)(17)

4. Kiểu chữ tối thiểu và các yêu cầu về hình thức của bảng "thành phần dinh dưỡng” ra sao?

Hình minh hoạ sau đây (mẫu nhãn dinh dưỡng) cho thấy kiểu chữ đề nghị cho bảng thành phần dinh dưỡng được

xem là rõ ràng và hình thức đáp ứng u cầu. Hình thức này được nói rõ trong phần 21 CFR 101.9(d)



A. Tổng quát

Bảng thành phần dinh dưỡng đựơc đóng khung chữ in bằng mực đen hoặc một màu trên nền trắng

hoặc trung tính.

B. Kiểu và cỡ chữ

1. Chữ "Nutrition Facts" dùng cỡ 6 point hoặc lớn hơn kiểu chữ Helvetica Black và /hoặc chữ Helvetica Regular.

Để chữ canh gọn có thể dồn góc chữ đến –4 (nén hơn sẽ không đọc rõ).

2. Các thành phần dinh dưỡng chính và % giá trị hàng ngày của chúng trình bày bằng kiểu chữ 8 point Helvetica

Black (nhưng dấu "%" bằng kiểu chữ Helvetica Regular).

3. Chữ "Nutrition Facts" có thể dùng kiểu chữ Franklin Gothic Heavy hoặc Helvetica Black để vừa vặn bề ngang

của nhãn canh hai bên.

4. Chữ "Serving Size" và "Servings per container" dùng cỡ 8 point Helvetica Regular chừa đầu 1 point.

5. Các chữ trong bảng ( thí dụ chữ, "Amount per Serving") dùng cỡ 6 point Helvetica Black.

6. Giá trị dinh dưỡng tuyệt đối ( thí dụ "1g") và các giá trị dinh dưỡng phụ bằng cỡ chữ 8 point Helvetica Regular

chừa đầu 4 points.

7. Vitamins và chất khoáng dùng cỡ 8 point Helvetica Regular, chừa đầu 4 points, ngăn nhau bằng dấu đề mục 10

point.

8. Mọi kiểu chữ dưới phần vitamins và khoáng dùng cỡ 6 point Helvetica Regular chừa đầu 1 point.



C. Thanh ngang

1. Dùng thanh ngang 7 point ngăn cách các nhóm lớn như trong thí dụ. Dùng thanh ngang 3 point ngăn cách

phần calorie và phần dinh dưỡng.

2. Dùng thanh nhỏ 1/4 point ngăn từng chất dinh dưỡng ra, như trong thí dụ. Các dòng sau khơng chạm thanh

này. Nửa trên của nhãn (phần dinh dưỡng) có chừa khoảng cách 2 point giữa thanh ngang và chữ, nửa dưới của

nhãn (phần dưới) có chừa 1 point giữa chữ và thanh dưới.



D. Hộp

Tất cả nhãn được đóng khung bởi hộp có lằn ½ point box cách chữ 3 points.



5. Có thể làm gì với nhãn dinh dưỡng bình thường (có nghĩa là nhãn trình bày theo chiều đứng) khi

nó khơng vừa trên bao bì?

Trên bao bì có diện tích nhiều hơn 40 inch

vng dành cho ghi nhãn hiệu, thì kiểu “nằm

kề nhau” nếu như kiểu bình thường khơng

trình bày hết. Trong kiểu này thì phần dưới

của nhãn "Nutrition Facts" (phần theo sau

vitamin và chất khống) được đặt ngay bên

phải của nó, ngăn bởi một lằn vạch. Nếu có

thêm các vitamin và chất khống khác sau

sắt và phần dưới chất sắt khơng đủ, nó cũng

có thể liệt kê ở phần bên phải, nhưng với lằn

ngang ngăn nó với phần dưới..



Ngồi ra, nếu bao bì khơng có phần

dọc liên tục đủ (nghĩa là khoảng 3

inche) cho kiểu trình bày trên, thì có

thể trình bày dạng bảng (nằm ngang).



21 CFR 101.9(d)(11)(iii)

6. Có cần phải thêm dòng ghi chú Không, đây là tuỳ ý.

cách chuyển đổi calori để nói rõ là

21 CFR 101.9(d)(10)

béo, carbohydrate, và protein

cung cấp 9, 4, và 4 calories mỗi

gram?

7. Các gói đóng với nhiều phần khác nhau (ví dụ., các loại tinh bột dùng làm điểm tâm) thể hiện

thông tin dinh duỡng ra sao?

Khi đóng thực phẩm với hai loại hay nhiều hơn và dùng để ăn riêng từng thứ, như thức ăn từ tinh bột, hay khi

các gói có thể dùng thay nhau của cùng kiểu thực phẩm như vỏ tròn chứa kem, nhà sản xuất có thể chọn để đưa

và phần “bảng dinh dưỡng” cho từng thứ, hay kết hợp trên một bảng.



21 CFR 101.9(d)(13)(i) & (ii)

8. Có cách đặc biệt nào dùng ghi

nhãn cho những bao bì nhỏ và

trung bình khơng?



Các bao bì thực phẩm có diện tích bằng 40 inch vng hay nhỏ

hơn có thể đặt phần “số liệu dinh dưỡng” ở bất cứ mặt ghi nhãn

nào (không giới hạn ở mặt ghi thơng tin), có thể bỏ phần chân

của bảng dinh dưỡng nếu dùng một dấu sau khác đặt cuối bảng

với dòng "Giá trị phần trăm của khẩu phần hàng ngày dựa trên

khẩu phần 2.000 calorie," và có thể dùng bảng để trình bày.



21 CFR 101.9(j)(13)(ii)(A), (C), and (D)

9. Có còn ngoại lệ nào khơng nếu

cách trình bày bảng khơng hết

trên bao bì nhỏ và trung bình?



Có thể dùng hình thức trình bày dòng trên bao bì bằng hoặc nhỏ

hơn 40 inch vuông cho phần ghi nhãn nếu như hình dáng và

kích cỡ bao bì khơng thể nào có chỗ để trình bày thơng tin dinh



dưỡng ở mặt ghi nhãn này



21 CFR 101.9(j)(13)(ii)(A)

10. Trên bảng dinh dưỡng có cho

phép dùng chữ tắt khơng khi áp

dụng cho bao bì nhỏ và trung

bình?



Bao bì thực phẩm với mặt bằng 40 inch vng hay nhỏ hơn

dành cho ghi nhãn có thể dùng các chữ viết tắt sau trong nhãn

ghi phần dinh dưỡng:



Chữ nguyên

cho nhãn



Viết tắt



Chữ

nguyên

ghi nhãn



Viết tắt



Serving size



Serv size



Cholesterol



Cholest



Servings per

container



Servings



Total

carbohydrate



Total

carb



Calories from fat Fat cal



Dietary fiber



Fiber



Calories from

saturated fat



Sat fat cal



Soluble fiber



Sol fiber



Saturated fat



Sat fat



Insoluble fiber Insol

fiber



Monounsaturated Monounsat fat Sugar alcohol

fat

Polyunsaturated

fat



Polyunsat fat



Other

carbohydrates



Sugar alc

Other

carb



21 CFR 101.9(j)(13)(ii)(B)

11. Ngoại lệ “ số điện thoại” đối

với bao bì nhỏ là gì?



Bao bì nhỏ (nhỏ hơn 12 inch vng cho tổng bề mặt dành ghi

nhãn) có thể in số điện thoại hoặc địa chỉ để liên hệ lấy thông

tin dinh dưỡng. Ngoại lệ này (số điện thoại hay địa chỉ thay vì

bảng thành phần dinh dưỡng) chỉ cho phép khi khơng có ghi giá

trị dinh dưỡng hay thơng tin về dinh dưỡng trên nhãn sản phẩm.

21 CFR 101.9(j)(13)(i)



12. Kích cỡ tối thiểu của bảng giá

trị dinh dưỡng là bao nhiêu cho

sản phẩm có bao bì nhỏ?



Sản phẩm có bao bì nhỏ (nhỏ hơn 12 inch vng cho tổng diện

tích dành ghi nhãn hiệu) có thể dùng cỡ chữ không nhỏ hơn 6

point hoặc đều dùng chữ in không nhỏ hơn 1/16 inch cho tất cả

các thông tin dinh dưỡng.

21 CFR 101.9(j)(13)(i)(B)



13. Có những ngoại lệ nào cho

bao bì dùng cho một người?



Bao bì thực phẩm dùng cho 1

người có thể bỏ dòng

"servings per container".

Ngồi ra, phần lớn bao bì

dùng cho 1 người ăn cũng bỏ

phần tương đương bằng số

thập phân tương ứng ở phần

serving size. Tuy nhiên, nếu

ghi thì phải đúng với tổng

lượng bên trong. Số liệu

người dùng cho bao bì dùng

cho 1 người ăn phải mơ tả là:

"Serving Size: 1 gói" cho thức

ăn trong bọc, "Serving Size: 1 hộp" cho hộp nhựa, hay là

"Serving Size: 1 lon" cho phù hợp. Chỉ những thực phẩm này

buộc phải ghi trọng lượng ráo phải ghi phần tương đương bằng

hệ thập phân cho phần serving size, "Serving size: 1 hộp ráo

(__g)."

21 CFR 101.9(b)(5)(iv), 101.9(b)(7) & 101.9(d)(3)(ii)



14. Nếu nhà sản xuất sản xuất loại

kết hợp, thì phải ghi nhãn ra sao

nếu thực phẩm này chỉ thường kết

hợp với một thức phẩm khác trúơc

khi ăn?



Bảng "Nutrition Facts" phải ghi rõ

chất dinh dưỡng của thực phẩm

“khi đóng hộp” (trước khi người

dùng kết hợp nó qua nấu nướng).

Tuy nhiên, nhà sản xuất được

khuyên nên thêm cột thứ hai ghi

các thông tin dinh dưỡng cho thấy

caloris, calorie từ chất béo, và %

giá trị hàng ngày cho thực phẩm

kết hợp khi ăn. Số liệu này (ví dụ,

g/mg) cần ghi cho các thực phẩm

đóng gói. Tuy nhiên như đã nói

trong thí dụ này, có thể thêm phần

chú thích cho thấy giá trị dinh

dưỡng của thức ăn thêm vào. Cách

khác nữa là số liệu của thức ăn chế

biến này có thể cung cấp ngay kề

bên bảng dành cho thực phẩm

đóng gói (thí dụ., "Sodium 200

mg, 265 mg").

21 CFR 101.9(e)



15. Nếu nhà sản xuất sản xuất loại

để kết hợp, thì hãy cho một ví dụ

về nhãn dinh dưỡng của một thực

phẩm dùng để kết hợp với một chất

khác để chế biến thêm bởi người

dùng?



Khi giá trị dinh dưỡng trong cột

sản phẩm dùng chế biến theo chỉ

dẫn tương tự với sản phẩm đóng

gói (thí dụ các thành phần thêm

vào trong lúc chế biến là các thành

phần như nước), nhà sản xuất có

thể bỏ qua cột thứ hai, và chỉ ghi

những gì làm thành một phần của

phần serving size.Thí dụ, hỗn hợp

bia khơ có thể ghi là: "Serving

Size: 1 muỗng canh bột khô (4

g)(làm thành 1 ly)."

21 CFR 101.9(b)(7)(v), 101.9(e),

101.9(e)(5)



Hypertext updated by ces/dms 2000-JUN-12



16. Có những đặc

biệt nào trong ghi

nhãn thành phần dinh

dưỡng cho những

thực phẩm cho hài

nhi và trẻ em?



Ghi nhãn thực phẩm đặc biệt cho trẻ em dưới 4 tuổi theo Số Liệu CFR

R về Ghi Nhãn “Food Labeling CFR R Facts" không yêu cầu ghi %

giá lượng dùng hàng ngày như đã ghi ở các thực phẩm thông thường

khác. Ngoài ra thực phẩm cho trẻ nhỏ hơn 2 tuổi không được ghi

thông tin về calories của chất béo và chất béo no và tổng lượng của

chất béo polyunsaturated, monounsaturated và cholesterol. Cả hai

trường hợp thì giá trị % hàng ngày chỉ ghi cho phần protein, vitamins,

và khoáng minerals.

Trái cây điểm tâm cho trẻ

dưới 2 tuổi



Trái cây điểm tâm cho trẻ

2 đến 4 tuổi



17. Các chất dinh

dưỡng nào có thể ghi

tóm tắt trong một dòng

sau phần vitamine và

chất khống, thay vì

ghi “0 g” trên nhãn số

liệu dinh dưỡng?



18. Có một hình thức

bảng ghi thành phần dinh

dưỡng cho thực phẩm mà

các chất dinh dưỡng này

đều không đáng kể?



Các chất dinh dưỡng nêu sau đây có thể bỏ khơng ghi trong bảnh thành

phần dinh dưỡng, và ghi thành một dòng khi có nghĩa là “khơng có” trong

thực phẩm. Việc này được thực hiện bằng cách ghi trên nhãn là “Nguồn

____ không đáng kể” ("not a significant source of _________") ngay sau

phần kê vitamin A và C, calcium và sắt.



dưỡng này đều không đáng kể?

Có một hình thức bảng ghi thành phần

dinh dưỡng đơn giản hơn mà ta có thể

dùng khi ít nhất bảy chất dinh dưỡng sau

đây đều có lượng khơng đáng kể:

Calories, tổng chất béo, chất béo no,

cholesterol, muối, tổng chất carbohydrate,

xơ, đường, protein, vitamin A, vitamin C,

calcium và sắt (hơi khác qui định ghi

nhãn áp dụng cho trẻ dưới 2 tuổi.). Năm

chất chính, được in chữ đậm trong ví dụ

bên đây, phải ln ln có trên mọi bảng

thành phần dinh dưỡng cho dù lượng của

chúng là bao nhiêu trong thực phẩm.

Ngồi ra, mỗi chất dinh dưỡng đòi hỏi



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

×