1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Điện - Điện tử >

XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.11 KB, 51 trang )


Báo cáo tốt nghiệp







Thiết kế hệ thống cung cấp điện



Nhưng vì phụ tải điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã trình bày ở

trên và sự biến động theo thời gian nên thực tế chưa có phương pháp nào

tính toán chính xác và tiện lợi phụ tải điện. Nhưng hiện nay đang áp dụng

một số phương pháp sau để xác định phụ tải tính toán:

+ Phương pháp tính theo công suất đặt và hệ số nhu cầu.

+ Phương pháp tính theo hệ số cực đại và công suất trung bình.

+ Phương pháp tính theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị

sản phẩm.

+ Phương pháp tính theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích

sản xuất.

Trong quá trình chuẩn bị thiết kế thì tuỳ theo quy mô, đặc điểm của

công trình (nhà máy, xí nghiệp...) tuỳ theo giai đoạn thiết kế là sơ bộ hay

kỹ thuật thi công mà chọn phương pháp tính toán phụ tải cho thích hợp.

Sau đây sẽ trình bày một số đại lượng, hệ số tính toán và các phương pháp

tính phụ tải tính toán.

I. Các đại lượng cơ bản và các hệ số tính toán

1. Công suất định mức Pđm:

Công suất đinh mức của các thiết bị tiêu thụ điện thường được các

nhà chế tạo ghi sẵn trên nhãn hiệu máy hoặc trong các lý lịch máy. Đối với

động cơ, công suất định mức ghi trên nhãn hiệu máy chính là công suất cơ

trên trục động cơ. Công suất đặt là công suất đầu vào của động cơ, vậy

công suất đặt trên trục động cơ được tính như sau:

Pdm

Pđ =

(2.1)

ηdc

Trong đó:

Pđ : Công suất đặt của động cơ (kW).

Pđm : Công suất định mức của động cơ (kW).

ηdc : Hiệu suất định mức của động cơ.

Trên thực tế, hiệu suất của động cơ tương đối cao (η dc= 0,85ữ0,95)

nên ta có thể xem Pđ ≈ Pđm.

- Đối với các thiết bị chiếu sáng: Công suất đặt là công suất được ghi

trên đèn. Công suất này bằng công suất tiêu thụ của đèn khi điện áp trên

mạng điện là định mức.

Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



5







Báo cáo tốt nghiệp



Thiết kế hệ thống cung cấp điện



- Đối với các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại (như cầu

trục, máy hàn v.v...) khi tính toán phụ tải điện của chúng, ta phải quy đổi về

công suất định mức ở chế độ làm việc dài hạn.

Có nghĩa là quy đổi về chế độ làm việc có hệ số tiếp điện ε% =

100%. Công thức quy đổi như sau:

+ Đối với động cơ:



P'đm = Pđm. ε%



(2.2)



+ Đối với máy biến áp hàn: P'đm = Sđm.cos ϕ . ε%



(2.3)



Trong đó:

P'đm là công suất định mức đã quy đổi về chế độ làm việc dài hạn.

2. Phụ tải trung bình Ptb:

Phụ tải trung bình là một đặc trưng tĩnh của phụ tải trong một

khoảng thời gian nào đó. Tổng phụ tải trung bình của các thiết bị cho ta căn

cứ để đánh giá giới hạn dưới của phụ tải tính toán. Trong thực tế, phụ tải

trung bình được tính toán theo công thức sau:

∆P

∆Q

;

qtb =

(2.4)

t

t

Trong đó:

∆P , ∆Q : Điện năng tiêu thụ trong khoảng thời gian khảo sát, kW,

ptb =



kVAr.

t: thời gian khảo sát, h.

* Phụ tải trung bình cho cả nhóm thiết bị:

n



Ptb = ∑ p tbi ;

i =1



Qtb =



n



∑ q tbi

i =1



(2.5)



Biết được phụ tải trung bình ta có thể đánh giá được mức độ sử dụng

thiết bị, xác định phụ tải tính toán và tính tổn hao điện năng.

3. Phụ tải cực đại Pmax:

Phụ tải cực đại là phụ tải trung bình lớn nhất được tính trong khoảng

thời gian tương đối ngắn (từ 5ữ30 phút). Thông thường lấy thời gian là 30

phút ứng với ca làm việc có phụ tải lớn nhất trong ngày.

Phụ tải cực đại để tính tổn thất công suất lớn nhất, để chọn các thiết

bị điện, các dây dẫn và dây cáp theo mật độ kinh tế.

4. Phụ tải đỉnh nhọn:



Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



6



Báo cáo tốt nghiệp







Thiết kế hệ thống cung cấp điện



Phụ tải đỉnh nhọn (P đnh) là phụ tải cực đại xuất hiện trong khoảng

thời gian rất ngắn (1÷ 2s). Thường xảy ra khi mở máy động cơ.

Phụ tải này được dùng để kiểm tra độ dao động điện áp, điều kiện tự

khởi động động cơ, chọn dây chảy cầu chì, tính dòng khởi động của rơle

bảo vệ.

Phụ tải đỉnh nhọn còn làm ảnh hưởng đến sự làm việc của các thiết

bị khác trong cùng một mạng điện.

5. Phụ tải tính toán Ptt:

Phụ tải tính toán được tính theo điều kiện phát nóng cho phép, là phụ

tải giả thiết lâu dài không đổi của các phần tử trong hệ thống cung cấp điện

(máy biến áp, đường dây) tương đương với phụ tải thực tế biến đổi theo

điều kiện tác dụng lớn nhất. Nói cách khác phụ tải tính toán cũng làm nóng

dây dẫn lên tới nhiệt độ lớn nhất do phụ tải thực tế gây ra.

Do vậy để đảm bảo an toàn trong mọi trạng thái vận hành, trong thực

tế thiết kế ta chỉ sử dụng phụ tải tính toán theo công suất tác dụng.

Ptb ≤ Ptt ≤ Pmax

6. Hệ số sử dụng ksd:

Hệ số sử dụng là tỉ số giữa phụ tải tác dụng trung bình với công suất

định mức của thiết bị.

p tb

+ Đối với một thiết bị:

ksd =

(2.6)

p dm

n



+ Đối với nhóm thiết bị:



Ptb

ksd =

=

Pdm



∑ p tbi

i =1

n



∑ p dmi



(2.7)



i =1



Nếu có đồ thị phụ tải thì hệ số sử dụng được toán như sau:

P1 t 1 + P2 t 2 + ... + Pn t n

ksd =

(2.8)

Pdm (t 1 + t 2 + ... + t n )

Hệ số sử dụng nói lên mức độ sử dụng, mức độ khai thác công suất

của thiết bị điện trong một chu kỳ làm việc và là số liệu để tính phụ tải tính

toán.

7. Hệ số phụ tải kPt:



Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



7



Báo cáo tốt nghiệp







Thiết kế hệ thống cung cấp điện



Hệ số phụ tải (còn gọi là hệ số mang tải) là tỉ số giữa công suất thực

tế với công suất định mức. Thường ta phải xét đến hệ số phụ tải trong

khoảng thời gian nào đó.

n



Pth­ctÕ

Ptb

Nên: kpt =

=

=

Pdm

Pdm



∑ p tbi

i =1

n



∑ p dmi



(2.9)



i =1



Nếu có đồ thị phụ tải thì hệ số sử dụng được tính như công thức (2.8)

sau:

kpt =



P1 t 1 + P2 t 2 + ... + Pn t n

Pdm (t 1 + t 2 + ... + t n )



Hệ số phụ tải nói lên mức độ sử dụng, mức độ khai thác công suất

của thiết bị điện trong khoảng thời gian đang xét.

8. Hệ số cực đại kmax: k max ≥ 1

Hệ số cực đại là tỉ số giữa phụ tải tính toán và phụ tải trung bình

trong khoảng thời gian đang xét:

Ptt

kmax =

(2.10)

Ptb

Hệ số cực đại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là số thiết bị hiệu

quả nhq và hệ số sử dụng ksd và hàng loạt các yếu tố đặc trưng cho chế độ

làm việc của các thiết bị trong nhóm làm rất phức tạp nên khi tính toán

thường tra theo đường cong: kmax = f(nhq, ksd).

9. Hệ số nhu cầu knc:

Hệ số nhu cầu là tỉ số giữa phụ tải tính toán và công suất định mức.

Ptt

Ptt Ptb

knc =

=

.

= kmax.ksd

(2.11)

Pdm Ptb Pdm

Hệ số nhu cầu thường được dùng tính cho phụ tải tác dụng. Trong

thực tế hệ số nhu cầu thường do kinh nghiệm vận hành tổng kết lại.

10. Hệ số thiết bị hiệu quả nhq:

Hệ số thiết bị hiệu quả là số thiết bị giả thiết có cùng công suất và

chế độ làm việc. Chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ tải tính toán của nhóm

phụ tải thực tế (gồm các thiết bị có chế độ làm việc khác nhau):

Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



8







Báo cáo tốt nghiệp

 n



 ∑ Pdmi 



nhq = ni =1

∑ (Pdm )2



Thiết kế hệ thống cung cấp điện



2



(2.12)



i =1



Khi số thiết bị dùng điện trong nhóm lớn hơn 5 (n >5), thì tính n hq

theo công thức trên khá phức tạp nên người ta tìm n hq theo bảng hoặc

đường cong.

Trình tự tính như sau:

n

P

Trước hết tính: n* = 1 ;

P* = 1

(2.13)

n

P

Trong đó:

n: Số thiết bị trong nhóm.

n1: Số thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nữa công suất của

thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm.

P, P1 là tổng công suất ứng với n và n1 thiết bị.

Sau khi tính được n* và P* tra bảng hoặc đường cong tìm được n*hq,

từ đó tính nhq theo công thưc sau:

nhq = n.n*hq

(2.14)

Số thiết bị hiệu quả là một trong những số liệu quan trọng để xác

định phụ tải tính toán.

II. Các phương pháp tính phụ tải tính toán.

Hiện nay, có nhiều phương pháp để tính phụ tải tính toán. Những

phương pháp đơn giản, tính toán thuận tiện thường kết quả không chính

xác. Ngược lại, nếu độ chính xác được nâng cao thì phương pháp tính phức

tạp. Vì vậy tuỳ theo giai đoạn thiết kế, tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà chọn

phương pháp tính cho thích hợp, sau đây là một số phương pháp xác định

phụ tải tính toán thường dùng nhất.

1. Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu:

Công thức tính:

n



Ptt =knc. ∑ Pdi

i =1



(2.13)



Qtt = Ptt.tg ϕ

(2.14)

Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



9







Báo cáo tốt nghiệp



Stt = P 2 tt + Q 2 tt =



Ptt

cosϕ



Thiết kế hệ thống cung cấp điện



(2.15)



Một cách gần đúng có thể lấy Pđ = Pđm nên:

Ptt = knc.



n



∑ p dmi

i =1



(2.16)



Trong đó:

Pđi, Pđmi : Công suất đặt, công suất định mức của thiết bị thứ i (kW).

Ptt, Qtt, Stt : Công suất tác dụng, công suất phản kháng, công suất toàn

phần tính toán của nhóm có n thiết bị, (kW, kVAr, kVA).

n : Số thiết bị trong nhóm.

knc: Hệ số nhu cầu, tra ở sổ tay kỹ thuật.

tg ϕ : ứng với cos ϕ đặc trưng cho nhóm thiết bị, tra ở sổ tay kỹ thuật.

Nếu hệ số công suất cos ϕ của các thiết bị trong nhóm không giống

nhau thì phải tính hệ số công suất trung bình theo công thức sau:

P cosϕ 1 + P2 cosϕ 2 + ... + Pn cosϕ n

cosϕ tb = 1

(2.17)

P1 + P2 + ... + Pn

Hệ số nhu cầu của các máy khác nhau thường được cho trong các sổ

tay.

. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, tính toán thuận tiện.

Tuy nhiên, nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là độ chính xác

không cao. Bởi vì hệ số nhu cầu knc tra trong các sổ tay là cố định cho trước

không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm. Trong lúc

đó, theo công thức trên ta có

knc = kmax.ksd, có nghĩa là hệ số nhu cầu phụ thuộc nhiều yếu tố kể

trên.

2. Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện

tích.

Công thức tính:

Ptt = p0.F

(2.18)

Trong đó:

p0: Suất phụ tải trên 1m2 đơn vị diện tích sản xuất (kW/m2).

F : Diện tích sản xuất (m2).

Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



10



Báo cáo tốt nghiệp







Thiết kế hệ thống cung cấp điện



Giá trị p0 được cho sẵn trong bảng, phụ thuộc vào tính chất của phụ

tải phân tích theo số liệu thống kê.

. Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng. Nó được dùng để

tính các phụ tải, các phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố

tương đối đều nên chỉ áp dụng trong giai đoạn thiết kế sơ bộ.

3. Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một

đơn vị sản phẩm.

Công thức tính:

M.w 0

Ptt =

(2.19)

Tmax

Trong đó:

M: Số đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong 1 năm (sản lượng).

w 0 : Suất tiêu hao điện năng cho 1 đơn vị sản phẩm (kWh/đơn vị

sản phẩm).

Tmax: Thời gian sử dụng công suất lớn nhất (h).

. Phương pháp này thường dùng để tính toán cho các thiết bị điện

có đồ thị phụ tải ít biến đổi hay không thay đổi như: quạt gió, máy nén

khí... khi đó phụ tải tính toán gần bằng phụ tải trung bình và kết quả tương

đối chính xác.

4. Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại và công suất trung

bình.(phương pháp số thiết bị hiệu quả):

Khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp

tương đối đơn giản đã nêu ở trên hoặc khi cần nâng cao độ chính xác của

phụ tải tính toán thì nên dùng phương pháp này.

Công thức tính:

Ptt = kmax.ksd.Pđm

(2.20)

Trong đó:

Pđm: Công suất định mức (kW).

ksd : Hệ số sử dụng, tra trong sổ tay kỹ thuật.

kmax: Hệ số cực đại, tra trong sổ tay kỹ thuật theo quan hệ:

kmax = f(nhq, ksd).

. Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì khi xác định

số thiết bị hiệu quả nhq, chúng ta đã xét tới hàng loạt các yếu tố quan trọng

Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



11



Báo cáo tốt nghiệp







Thiết kế hệ thống cung cấp điện



như ảnh hưởng của số lượng thiết bị trong nhóm, số thiết bị có công suất

lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của chúng.

Trình tự tính toán như sau:

+ Trước tiên dựa vào sổ tay tra các số liệu k sd, cos ϕ của nhóm, sau

đó từ số liệu đã cho xác định Pđmmax và Pđmmin. Tính:



m=



Pdmmax

Pdmmin



(2.21)



Trong đó:

Pdmmax: Công suất định mức của thiết bị có công suất lớn nhất trong

nhóm.

Pdmmin: Công suất định mức của thiết bị có công suất nhỏ nhất trong

nhóm.

+ Sau đó kiểm tra điều kiện:

a. Trường hợp : m ≤ 3 và k sd ≥ 0,4 thì nhq = n.

Chú ý, nếu trong nhóm có n1 thiết bị mà tổng công suất của chúng

không lớn hơn 5% tổng công suất của cả nhóm thì: nhq = n - n1.

b. Trường hợp : m > 3 và k sd ≥ 0,2 , nhq sẽ được xác định theo biểu

thức:

n



nhq =



2.∑ p dmi

i =1



(2.22)



p dmmax

c. Khi không áp dụng được các trường hợp trên, việc xác định n hq

phải được tiến hành theo trình tự:

n

P

Trước hết tính: n* = 1 ;

P* = 1

n

P

Trong đó:

n: Số thiết bị trong nhóm.

n1: Số thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nửa công suất của

thiết bị có công suất lớn nhất.

P và P1: Tổng công suất của n và của n1 thiết bị.

Sau khi tính được n* và P* tra theo sổ tay kỹ thuật ta tìm được n*hq =

f(n*, P*) PL1.4 (TL1). Từ đó xác định được số thiết bị hiệu quả: nhq = n*hq.n.

Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



12



Báo cáo tốt nghiệp







Thiết kế hệ thống cung cấp điện



* Tra bảng kmax = f(ksd, nhq) PL1.5 (TL1). Thay các số liệu trên vào

công thức: Ptt = kmax.ksd.Pđm, ta sẽ suy ra được Ptt, Qtt, Stt.

Khi xác định phụ tải tính toán theo phương pháp số thiết bị dùng

điện hiệu quả nhq, trong một số trường hợp cụ thể có thể dùng các công thức

gần đúng sau:

* Nếu n ≤ 3 và n hq < 4 , thì phụ tải tính toán được tính theo công

thức:

Ptt =



n



∑ Pdmi

i =1



( 2.23)



Đối với thiết bị làm việc với chế độ ngắn hạn lặp lại thì:



Ptt =



Pdm . ε

0,875



(2.24)



* Nếu n > 3 và n hq < 4 , thì phụ tải tính toán được tính theo công

thức:

Ptt =



n



∑ k pti .Pdmi

i =1



(2.25)



Trong đó:

kpti: Hệ số phụ tải của thiết bị thứ i.

Nếu không có số liệu chính xác, hệ số phụ tải có thể lấy gần đúng:

kpt = 0,9 đối với các thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn.

kpt = 0,75 đối với các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại.

* Nếu nhq > 300 và ksd < 0,5 thì:

kmax sẽ lấy giá trị ứng với nhq = 300

* Nếu nhq > 300 và ksd ≥ 0,5 thì:

Ptt = 1,05.ksd.Pđm

(2.26)

* Đối với thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng (các máy bơm, máy

nén khí) thì phụ tải tính toán có thể lấy bằng phụ tải trung bình:

Ptt = Ptb = ksd.Pđm

(2.27)

Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



13



Báo cáo tốt nghiệp







Thiết kế hệ thống cung cấp điện



* Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì cần phải phân phối đều

các thiết bị cho 3 pha của mạng, trước khi xác định nhq phải quy đổi công

suất của các phụ tải 1 pha về phụ tải 3 pha tương đương:

Nếu thiết bị 1 pha đấu vào điện áp pha của mạng: Pqđ = 3.P1pha max

Nếu thiết bị 1 pha đấu vào điện áp dây của mạng: Pqđ = 3. P1pha max

5. Hướng dẫn cách chọn các phương pháp xác định phụ tải tính

toán.

Tuỳ theo số liệu và đầu bài mà ta chọn phương pháp xác định phụ tải

tính toán cho hợp lý.

. Khi xác định phụ tải tính toán cho từng nhóm máy ở điện áp thấp

(U < 1000 V) nên dùng phương pháp tính theo hệ số cực đại kmax

(tức là phương pháp tính theo hệ số hiệu quả) bởi vì phương pháp

này có kết quả tương đối chính xác.

. Khi phụ tải phân bố tương đối đều trên diện tích sản xuất hoặc

có số liệu chính xác suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm thì có

thể dùng phương pháp suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm để

tính phụ tải

tính toán. Các phương pháp trên cũng thường được áp dụng cho giai

đoạn tính toán sơ bộ để ước lượng phụ tải cho hộ tiêu thụ.

. Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ thường cần phải đánh giá phụ tải

chung của các hộ tiêu thụ (phân xưởng, xí nghiệp, khu vực, thành phố ...)

trong trường hợp này nên dùng phương pháp hệ số nhu cầu knc.

III. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng chế biến thức ăn

gia súc :

Trong một phân xưởng thường có nhiều loại thiết bị có công suất và

chế độ làm việc rất khác nhau, muốn xác định phụ tải tính toán được chính

xác cần phải phân nhóm thiết bị điện. Việc phân nhóm thiết bị điện cần

tuân theo các nguyên tắc sau:

. Các thiết bị điện trong cùng một nhóm nên ở gần nhau để giảm

chiều dài đường dây hạ áp nhờ vậy có thể tiết kiệm được vốn đầu tư và tổn

thất trên các đường dây hạ áp trong phân xưởng.



Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



14



Báo cáo tốt nghiệp







Thiết kế hệ thống cung cấp điện



. Chế độ làm việc của các nhóm thiết bị trong cùng một nhóm nên

giống nhau nhờ đó việc xác định phụ tải tính toán được chính xác hơn và

thuận tiện cho việc lựa chọn phương thức cung cấp điện cho nhóm.

. Tổng công suất các nhóm nên xấp xỉ nhau để giảm chủng loại tủ

động lực cần dùng trong phân xưởng. Số thiết bị trong cùng một nhóm

không nên quá nhiều bởi số đầu ra của các tủ động lực không nhiều thường

từ 8 đến 12 đầu ra.

Tuy nhiên thường thì rất khó thoả mãn cùng một lúc cả 3 nguyên tắc

trên, do vậy người thiết kế cần phải lựa chọn cách phân nhóm sao cho hợp

lý nhất.

Dựa vào bảng danh sách thiết bị, vị trí và chế độ làm việc của các

thiết bị ta có thể chia các thiết bị trong phân xưởng thành nhóm để từ đó

xác định phụ tải tính toán cho từng nhóm thiết bị theo phương pháp hệ số

cực đại kmax.

1. Xác định phụ tải chiếu sáng cho phân xưởng chế biến thức ăn

gia súc :

Phân xưởng có diện tích là 6375 m2, với công suất đặt là

1036800kW.

Tra bảng PL 1.3 (TL.1) với phân xưởng chế biến có:

knc = 0,3

cos ϕ / tg ϕ = 0,6/ 1,33

Tra bảng PL 1.7 (TL.1) ta được suất chiếu sáng p0 = 14 W/ m2

Công suất tính toán động lực:

Pđl = knc.Pđ = 0,3.1036800 = 311040 (kW)

Qđl = Pđl.tg ϕ =311040.1,33 = 413683,2 (kVAr)

Vì phụ tải chiếu sáng có tính chất phân bố tương đối đều và tỷ lệ với

diện tích nên phụ tải chiếu sáng của phân xưởng chế biến thức ăn gia súc

được xác định theo công thức: Pcs = p0.F

Trong đó:

F: Diện tích khu vực sản xuất trong phân xưởng, (m2).

Diện tích phân xưởng: F = 6375 m2



Sinh viên: Đinh Trọng Thực - Phạm Anh Tuấn - Lương Đình Thụ - Lớp

CN&DD04A



15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

×