Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.6 KB, 98 trang )
18
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ THANH TỐN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái niệm
“Phương thức tín dụng chứng từ là một sự cam kết thanh toán có điều kiện
bằng văn bản của ngân hàng, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)
theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người
hưởng lợi hay chấp nhận, mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc cho
phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận, hay mua hối phiếu đó khi mọi điều
kiện đặt ra trong thư tín dụng đều được thực hiện đầy đủ”. [16]
Phương thức tín dụng chứng từ có đặc trưng là ngân hàng và các bên liên
quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ mà khơng dựa trên hàng hố hoặc dịch vụ,
nghĩa là ngân hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn là hồn tồn dựa vào việc
kiểm tra bộ chứng từ chứ không phải là trực tiếp kiểm tra hiện trạng hàng hố.
Phương thức tín dụng chứng từ được điều chỉnh bởi “Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ”, số xuất bản 600 – UCP 600 của phòng thương
mại quốc tế ICC. Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ, hồn tồn do các
chuyên gia thuộc khu vực tư nhân soạn thảo, ra đời nhằm làm giảm sự bất đồng
giữa các bên thuộc các quốc gia khác nhau trong thương mại quốc tế. Điều đó có
nghĩa là quy tắc này áp dụng cho bất kỳ tín dụng chứng từ nào có nội dung chỉ ra
một cách rõ ràng nó phụ thuộc quy tắc này.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng (L/C – Letter of credit)
được coi là một phương tiện thanh toán, một văn bản pháp lý quan trọng trong
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Đó là bức thư do một ngân hàng lập ra
trên cơ sở yêu cầu của khách hàng là người nhập khẩu, trong đó thể hiện cam kết
thanh toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.
19
Thư tín dụng được lập ra trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, tuy nhiên khi L/C
đã được mở thì nó lại hồn tồn độc lập với các hợp đồng đó. Đó là vì khi thanh
tốn, ngân hàng chỉ căn cứ vào các chứng từ được quy định trong L/C chứ không
căn cứ vào hợp đồng. Điều 4 của UCP 600 ghi: “Về bản chất, tín dụng là một giao
dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở
của tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp
đồng như thế, ngay cả khi tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó”.[13]
Phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua và bên bán
vì trong phương thức này, ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ, trả hộ mà còn
là chủ thể đứng ra bảo đảm cho bên xuất khẩu nhận được số tiền tương ứng với
hàng hoá mà họ cung cấp; đồng thời, bảo đảm cho bên nhập khẩu nhận được hàng
hoá tương ứng với số tiền mà họ phải chi trả.
1.1.2. Phân loại thư tín dụng
Trên thực tế trong thanh tốn quốc tế có rất nhiều loại thư tín dụng, tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể để lựa chọn loại thư tín dụng cho phù hợp.
*Phân theo loại hình:
- L/C khơng thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại L/C sau khi đã được ngân
hàng mở thì khơng thể sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó
nếu chưa có sự thoả thuận của các bên tham gia. Sử dụng thư tín dụng này đảm bảo
quyền lợi cho các bên nên được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thanh tốn.
- L/C có thể huỷ ngang (revocable L/C): là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ
bỏ mà khơng cần thông báo cho người hưởng lợi. Loại này chứa đựng nhiều rủi ro
đối với nhà xuất khẩu. Vì vậy mà L/C này hầu như khơng được sử dụng, nó chỉ
được sử dụng trong trường hợp: việc giao hàng giữa cơng ty mẹ và cơng ty con,
hoặc quan hệ tín dụng giữa hai bên rất tốt.
*Phân theo thời gian thanh toán:
- L/C trả ngay (L/C payable by Draft at sight): là loại L/C khơng thể huỷ
ngang và phải thanh tốn ngay khi hối phiếu được xuất trình.
- L/C trả chậm (L/C available by deffered payment): là loại L/C trong đó ngân
20
hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một
số ngày sau khi bộ chứng từ hồn hảo được xuất trình hoặc sau khi giao hàng.
*Phân loại theo phương thức sử dụng:
- L/C tuần hồn (Revolving L/C): là loại L/C khơng thể huỷ ngang mà sau khi
sử dụng xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C thì nó tự động có giá trị như cũ mà
không cần mở L/C mới, cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng. Loại L/C tuần hoàn
thường được sử dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên,
quen biết có uy tín với nhau, khối lượng hàng hố chia làm nhiều lần. Nhà nhập
khẩu sẽ không bị ứ đọng vốn, tiết kiểm được chi phí và thời gian mở L/C. Còn nhà
xuất khẩu có thể nhanh chóng nhận được tiền hàng sau khi giao hàng.
- L/C chuyển nhượng (Transferable letter of credit): là loại L/C khơng huỷ
ngang trong đó cho phép người hưởng lợi (nhà xuất khẩu là người hưởng lợi đầu
tiên) yêu cầu ngân hàng thanh toán chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị L/C
cho một hay nhiều người (người hưởng lợi thứ hai). Mỗi L/C chỉ được chuyển
nhưởng một lần và chi phí phát sinh liên quan trong viêc chuyển nhượng do người
hưởng lợi đầu tiên trả. L/C chuyển nhượng được sử dụng trong trường hợp mua bán
trung gian cung cấp hàng hoá cho nhà nhập khẩu. Trong nghiệp vụ L/C chuyển
nhượng thì người thụ hưởng thứ hai chịu nhiều rủi ro hơn cả. Vì họ chỉ nhận được
tiền khi người hưởng lợi thứ nhất được người mua thanh toán.
- L/C với điều khoản đỏ (Red clause document credit): là loại L/C trong đó
có một điều khoản ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền
hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thông báo (ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết
khẩu) để thực hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền nhất định trước khi giao
hàng, thơng thường số tiền ứng trước tính theo phần trăm so với giá trị L/C.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C được mở trên cơ sở L/C mà
nhà nhập khẩu đã mở cho nhà xuất khẩu hưởng (được gọi là L/C gốc), để thanh toán
tiền hàng cho nhà cung cấp, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở
L/C cho nhà cung cấp hưởng với nội dung gần giống nhau, L/C mở sau này được
gọi là L/C giáp lưng. L/C giáp lưng được áp dụng trong trường hợp là mua bán
21
trung gian, giống như L/C chuyển nhượng. Nhưng khác với L/C chuyển nhượng,
L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau, ngân hàng phát hành L/C
giáp lưng hoàn tồn chịu trách nhiệm thanh tốn bộ chứng từ hợp lệ của L/C giáp
lưng. Vì vậy, người cung cấp hàng hố (người hưởng lợi L/C giáp lưng) có thể n
tâm về mặt thanh tốn.
- L/C dự phòng (Standby L/C): là loại L/C được mở nhằm đảm bảo quyền lợi
của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu nhận được L/C, nhưng lại khơng
có khả năng giao hàng. Ngân hàng mở cam kết với nhà nhập khẩu sẽ được thanh
toán lại cho họ trong trường hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng và bồi thường các khoản thiệt hại do mình gây cho nhà nhập khẩu, nếu như
nhà nhập khẩu ứng trước tiền hàng, tốn phí chi phí mở L/C …[8]
1.1.3. Nội dung của thư tín dụng
Khi nhà nhập khẩu và xuất khẩu ký hợp đồng ngoại thương, trong đó quy định
sẽ thanh tốn theo điều khoản của L/C, sau đó nhà nhập khẩu phải yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành một L/C.
Những nội dung cơ bản của L/C thường bao gồm những nội dung sau:
- Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều phải có số hiệu riêng, nhằm thuận lợi cho việc trao
đổi thư từ, điện tín, và để thuận lợi trong việc ghi vào những giấy tờ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: Là nơi Ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu. Nó có ý nghĩa trong việc lựa chọn luật áp dụng khi xảy ra trạnh chấp
trong thanh toán L/C.
- Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, phát
sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng và phát sinh trách nhiệm không
hủy ngang của nhà NK trong việc hồn trả cho NHPH thanh tốn L/C.
- Tên địa chỉ các bên tham gia: Bao gồm các thương nhân, các ngân hàng và
các cơ quan tổ chức. Trong đó các thương nhân bao gồm người yêu cầu, người thụ
hưởng (hoặc là người thụ hưởng thứ nhất và người thụ hưởng thứ hai nếu là L/C
chuyển nhượng). Các ngân hàng bao gồm : NHPH, NHTB, ngân hàng được chỉ
định….Các cơ quan, tổ chức : Là những người cấp các chứng từ liên quan như Bộ
22
Cơng thương, phòng Thương mại và cơng nghiệp, Cơ quan hải quan, người chuyên
chở, công ty bảo hiểm.
- Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá của thư tín dụng: Số tiền của L/C
vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Nếu số
tiền bằng số và bằng chữ khác nhau thì người thụ hưởng phải làm thủ tục tiến hành
sửa đổi L/C. Bên cạnh số tiền, trong L/C, đơn vị tiền tệ cũng phải rõ ràng, để tránh
nhầm lẫn, khi viết đơn vị tiền tệ nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng, địa điểm xuất trình
ghi trong thư tín dụng:
Thời hạn hiệu lực là thời hạn ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu nếu người này xuất trình bộ chứng từ thanh tốn trong thời hạn đó.
Thời hạn trả tiền chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền sau. Do vậy thời hạn trả tiền
có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu trả tiền ngay hoặc nằm ngoài thời hạn
hiệu lực của L/C nếu trả tiền có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những hối phiếu có
kỳ hạn phải được xuất trình để được chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Thời hạn giao hàng do hai bên mua bán thoả thuận khi ký kết hợp đồng, thời
hạn này phải sau ngày mở L/C một khoảng thời gian hợp lý và phải trước ngày hết
hiệu lực của L/C một thời gian hợp lý.[12]
Địa điểm xuất trình chứng từ là địa điểm của ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị.
- Những nội dung về hàng hoá: Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số
lượng, trọng lượng giá cả, quy cách, phẩm chất, ký hiệu ..vv..
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: Như điều kiện cơ sở giao
hàng, cách vận chuyển và nơi trả hàng, hàng hóa có được phép chuyển tải hay
khơng, có giao hàng từng phần hay khơng…
Các chứng từ là nội dung chính của thư tín dụng, là căn cứ - Các chứng từ mà
người xuất khẩu phải xuất trình: duy nhất quyết định việc chi trả giữa các bên có được
thực hiện hay không. Thông thường một bộ chứng từ bao gồm:
+ Hối phiếu (Bill of exchange) do nhà xuất khẩu lập
+ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
23
+ Vận đơn (Bill of Lading)
+ Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy)
+ Danh sách đóng gói hàng (Packing List)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
+ Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certicate of Healh, v…v…)
− Các chứng từ khác
1.1.4. Ưu, nhược điểm của TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ
1.1.4.1.Ưu điểm
*Đối với người nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu được đảm bảo sẽ nhận được hàng hoá theo đúng với bộ
chứng từ và điều khoản ký kết trong hợp đồng ngoại thương về số lượng, chất
lượng, thời gian giao hàng… Và nhà nhập khẩu được bảo đảm rằng chỉ bị ghi nợ tài
khoản số tiền L/C khi tất cả các chỉ thị được thực hiện đúng như trong L/C.
- Nhà nhập khẩu còn được ngân hàng hỗ trợ về các mặt như: vốn, tận dụng tín
dụng của ngân hàng… vì thời gian từ lúc mở L/C đến khi thu được tiền bán hàng là
khá dài (bao gồm thời gian để nhà xuất khẩu chuẩn bị hàng, thời gian vận chuyển từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, thời gian bán hàng ), do đó, nếu được ngân
hàng cho miễn ký quỹ một phần hay toàn bộ giá trị L/C thì khơng khác gì ngân
hàng đã cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
* Đối với nhà xuất khẩu:
Người bán hoàn tồn được đảm bảo thanh tốn với bộ chứng từ hợp lệ. Việc
thanh tốn khơng phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng tiến
hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được NHPH thanh
toán bất kể trường hợp người mua khơng có khả năng thanh tốn. Do vậy, nhà xuất
khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, khơng bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán.
* Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng sẽ thu được phí từ hoạt động phát hành L/C, thơng báo L/C và
24
các khoản phí khác liên quan đến giao dịch L/C: chuyển đổi ngoại tệ, phí SWIFT…
- Mặt khác thông qua cung cấp dịch vụ thanh tốn cho khách hàng giúp họ
phát triển kinh doanh, thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát triển: tài
khoản của khách hàng tại ngân hàng tăng, quan hệ tín dụng với khách hàng, doanh
số mua bán ngoại tệ…
- Ngân hàng còn tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, làm tăng
tiềm năng kinh doanh đối ứng giữa các ngân hàng với nhau.
1.1.4.2. Nhược điểm
* Đối với nhà nhập khẩu:
Việc thanh toán L/C của ngân hàng chỉ dựa trên cơ sở bộ chứng từ xuất
trình mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra hàng hố. Vì vậy nếu một nhà xuất khẩu
chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (bề ngồi hợp với L/C).
Như vậy sẽ không đảm bảo cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn
đặt hàng hay khơng bị hư hại gì. Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải
hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát hành
Những thay đổi trong hợp đồng ngoại giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
phải tiến hành nhiều thủ tục, sửa đổi bổ sung L/C làm kéo dài thời gian giao hàng,
tăng chi phí.
* Đối với nhà xuất khẩu:
Vì phương thức tín dụng chứng từ ln đòi hỏi sự chính xác về chứng từ xuất
trình nên nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C thì mọi
điều khoản thanh tốn /chấp nhận có thể bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý
hàng hoá như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc tìm người
mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải chịu các chi phí
như lưu tầu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hố… trong khi đó khơng
rõ được lập trường của nhà nhập khẩu sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do sai sót
bộ chứng từ.
Trong trường hợp L/C khơng có xác nhận, nếu ngân hàng phát hành mất khả
năng thanh tốn, thì dù bộ chứng từ xuất trình là hồn hảo thì cũng khơng được
25
thanh toán.
Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ ngân hàng phát hành
(không gửi thông qua ngân hàng thơng báo), thì đó có thể là một L/C giả. Nhà xuất
khẩu phải yêu cầu một ngân hàng trong nước xác nhận L/C hay phải được ngân
hàng phục vụ mình xác minh L/C là thật.
* Đối với ngân hàng:
Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thu hưởng L/C ngay cả
trong trường hợp nhà nhập khẩu khơng hồn trả hoặc khơng có khả năng hồn trả. Vì
vậy mà rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành là hiện hữu, do đó, trước khi chấp
nhận phát hành L/C, ngân hàng cần thẩm định khách hàng một cách chặt chẽ.
Nếu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh tốn hối phiếu kỳ hạn, mà khơng có
sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà nhập khẩu
khơng chấp nhận, thì khơng thể đòi tiền nhà nhập khẩu được.
Khi L/C khơng có xác nhận, ngân hàng chỉ định có thể yêu cầu ngân hàng phát
hành chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng tử.
Trong trường hợp này, nếu khơng có sự chấp thuận trước của người nhập khẩu về
việc hồn trả, thì ngân hàng phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, nên
nhà nhập khẩu khơng chấp nhận, do đó ngân hàng sẽ khơng truy hồn được tiền từ
nhà nhập khẩu.
1.1.5. Các văn bản pháp lý mang tính quốc tế sử dụng trong TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ.
Thứ nhất, quy tắc & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP
Quy tắc & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, mặc dù chỉ là những quy
tắc được soạn thảo bởi phòng thương mại quốc tế (ICC) nhưng được coi là Luật
Quốc Tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ và được áp dụng rộng rãi
trên toàn thế giới.
Hiện nay L/C được giao dịch bằng hệ thống SWIFT giữa các ngân hàng là phổ
biển, và theo quy tắc của SWIFT, các L/C mở qua SWIFT thì đương nhiên áp dụng
UCP 500 vào ngày phát hành mà không cần dẫn chiếu câu trên vào bản điện
26
SWIFT.
Khi dẫn chiếu UCP vào L/C thì nó trở thành một trong những cơ sở pháp lý
quan trọng để giải quyết những tranh chấp phát sinh giữa các bên tham gia.
Nhìn chung, UCP 600 được thiết kế với 2 nhóm quy định khác nhau:
Nhóm quy định mang tính bắt buộc: đây là những quy định mang tính chất
chủ đạo làm nền tảng vững chắc của phương thức này, nên mang tính bắt buộc cao.
Thứ hai, quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng –
URC.
URR 525 (Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary
credits 525) được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu
… Nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán các ngân
hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ
thị đòi tiền ở một ngân hàng khác - gọi là ngân hàng hoàn trả tiền.[13]
Thứ ba, eUCP
UCP được áp dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của
thương mại điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ. eUCP
không phải là bản sửa đổi UCP mà là phụ bản của UCP nhằm bổ xung trong trường
hợp L/C quy định xuất trình điện tử. [13]
Thứ tư, văn bản 465 ISBP
ISBP (The International Standard Banking Practise for examination of
documents under documentary credits) là văn bản thực hành ngân hàng theo tiêu
chuẩn ngân hàng quốc tế về kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ
Văn bản này được ban hành nhằm mục đích hệ thống hồ và hồn thiện các
vẫn đề vướng mắc mà UCP 500 đôi lúc giải quyết chưa trọn vên, thoả đáng. Đồng
thời góp phần hạn chế sự cứng nhắc trong kiểm tra chứng từ để tìm ra nhứng dấu
hiệu gian lận hay lửa đảo.
Thứ năm, một số văn bản pháp lý khác.
Ngồi ra tín dụng chứng từ còn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý như:
27
Incoterm 2000, luật hối phiếu … và các tập quán thương mại quốc tế. Trên thực tế
tập quán thương mại quốc tế có ảnh hưởng nhất định đến việc hai bên lựa chon các
điều khoản trong hợp đồng, cũng như tập quán kinh doanh của ngân hàng.[13]
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TỐN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1.Nội dung thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
của ngân hàng thương mại
1.2.1.1.Quy trình nghiệp vụ thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ
Quy trình thanh tốn L/C nhập khẩu
Thơng thường ngân hàng mở L/C được hai bên mua bán lựa chọn và quy định
trong hợp đồng. Trong phương thức này ngân hàng với vai trò là ngân hàng phát
hành L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, nên L/C được ngân hàng phát hành còn
được gọi là L/C nhập khẩu. Bao gồm các bước:
Thẩm định hồ sơ mở L/C và thực hiện ký quỹ L/C
Phát hành L/C nhập khẩu và tu chỉnh L/C
Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Thông báo bộ chứng từ đến khách hàng
Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Ký hậu B/L hoặc bảo lãnh cho khách hàng nhận
28
Sơ đồ 1.1.Quy trình thanh tốn L/C nhập khẩu
Thu phí L/C
Sơ đồ 1.1.Quy trình thanh tốn L/C nhập khẩu
* Thẩm định hồ sơ mở L/C và thực hiện ký quỹ L/C
-
Đối với khách hàng giao dịch lần đầu hoặc đã giao dịch nhưng khơng có hạn mức
tín dụng. Hồ sơ gồm:
+ 2 đơn xin mở thư tín dụng
+ Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
+ Hồ sơ ngoại thương.
+ Báo cáo tài chính
+ Phương án sản xuất tài chính
+ Hồ sơ về tài sản bảo đảm (nếu vay ngân hàng thanh toán L/C)
+ Giấy phép nhập khẩu, thư bảo lãnh ngân hàng (nếu có)… và một số chứng từ
khác có liên quan ngân hàng sẽ thẩm định và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng.
-
Đối với khách hàng giao dịch thường xuyên và được ngân hàng cấp hạn mức tín
dụng. Hồ sơ gồm:
+ 2 đơn xin mở thư tín dụng
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Báo cáo tài chính