1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Chương I: Cơ sở lý luận về du lịch và văn hoá trong phát triển du lịch.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.76 KB, 31 trang )


1.1.2.1. Phân chia theo phạm vi lãnh thổ.

Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch mà phân chia thành

du lịch quốc tế và du lịch nội địa.

- Du lịch nội địa: Đợc hiểu là chuyến đi của ngời du lịch từ chỗ này sang

chỗ khác nhng trong pham vi đất nớc mình, chi phí bằng tiền nớc mình. Điểm

xuất phát và điểm đến đều nằm trong lãnh thổ của một nớc.

- Du lịch quốc tế: Đợc hiểu là chuyến đi từ nớc này sang nớc khác. Với

hình thức này khách phải đi quá biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.

Du lịch quốc tế đựơc chia ra thành hai loại : du lịch quốc tế chủ động và du

lịch quốc tế thụ động. Du lich chủ động là nớc này chủ động đón khách du

lịch nớc khác và tăng thêm thu nhập ngoại tệ. Du lịch bị động là nớc này gửi

khách đi du lịch sang nớc khác và phải mất một khoản ngoại tệ.



1.1.2.2. Theo nhu cầu của khách du lịch.

- Du lịch chữa bệnh: Là hình thức đi du lịch để điều trị một căn bệnh nào

đó về thể xác hoặc tinh thần . Mục đích của chuyến đi là sức khỏe. Loại du

lịch này gắn liền với việc chữa bệnh hoặc nghỉ ngơi tại các trung tâm chữa

bệnh, các trung tâm đợc xây dựng bên các nguồn nớc khoáng, có giá trị, giữa

khung cảnh thiên nhiên tơi đẹp và khí hậu thích hợp với viêc chữa bệnh.

- Du lịch nghỉ ngơi: Nảy sinh do nhu cầu cần phải nghỉ ngơi để phục hồi

sinh lực và tinh thần cho con ngời. Đây là loại hình du lịch có tác động giải

trí, làm cho cuộc sống con ngời thêm đa dạng và bứt con ngời ra khỏi công

việc hằng ngày.

- Du lịch thể thao: Xuất hiện do lòng đam mê thể thao. Đây là loại hình

du lịch gắn liền với sở thích của khách về một loại hình thể thao nào đó.

- Du lịch văn hoá: Mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân.

Loại hình du lịch này thoả mãn lòng ham hiểu biết và ham thích nâng cao văn

hóa thông qua các chuyến đi du lịch đến các nơi lạ để tìm hiểu và nghiên cứu

lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xã hội, cuộc sống và phong tục tập quán của

đất nơc du lịch.

- Du lịch công vụ: Với mục đích chính là nhằm thực hiên nhiềm vụ công

tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Tham gia loại hình này là khách đi dự các hội

nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn , các cuộc gặp gỡ.

- Du lịch tôn giáo: Loại hình này thoả mãn nhu cầu tín ngỡng đặc biệt

của những ngời theo các tôn giáo khác nhau. Loại hình này có hai dạng: đi

thăm nhà thờ, đền chùa vào ngày lễ và đi xng tội.



3



- Du lịch thăm hỏi: Nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội, nhằm thăm hỏi

bà con, họ hàng, bạn bè thân quen, đi dự lễ cới , lễ tang...



1.1.2.3. Theo vị trí địa lý của cơ sở du lịch.

- Du lịch nghỉ biển: Là những cơ sở nằm ở vùng ven biển với mục đích

đón khách tắm biển.

- Du lịch nghỉ núi: Là những cơ sở nằm ở vùng núi với mục đich đón

khách tới nghỉ ngơi , leo núi hay ngắm cảnh.



1.1.2.4. Theo việc sử dụng các phơng tiện giao thông.

Theo phơng thức này có thể chia thành các loại hình du lịch nh: du lịch

xe đạp, du lich ô tô, du lịch máy bay, du lịch tàu hoả, du lịch tàu thủy...



1.1.2.5. Theo thời gian của cuộc hành trình.

- Du lịch ngắn ngày: Thờng vào cuối tuần nếu ở nhng nớc có chế độ làm

viêc 5 ngày. Hoặc là du lịch trong ngày, ngắn hơn du lịch cuối tuần, kéo dài

một ngày và không ngủ qua đêm.

- Du lịch dài ngày: Thờng vào các kỳ nghỉ hè, nghỉ đông hoăc nghỉ phép

trong năm. Thông thờng kéo dài vài tuần, đi xa , du lịch nghỉ ngơi hay du lịch

văn hóa.



1.1.2.6. Theo lứa tuổi.

- Du lịch thanh niên: tuổi từ 17 dến 35.

- Du lịch thiếu niên: dới 17 tuổi.

- Du lịch gia đình: là hình thức cả nhà đi du lịch.



1.1.2.7. Theo hình thức tổ chức.

- Du lịch co tổ chức theo đoàn với sự chuẩn bị từ trớc, hay thông qua các

tổ chức du lịch.

- Du lịch cá nhân: Cá nhân tự định ra hành trình, kế hoạch lu trú , ăn

uống...



1.1.2. Các điều kiện để phát triển các loại hình du lịch.

1.1.2.1. Dân c và lao động.

Dân c là lực lợng sản xuất quan trọng của toàn xã hội. Cùng với hoạt

động lao động, dân c còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số ngời lao động và

học sinh tăng lên sẽ tham gia vào các loại hình du lịch khác nhau. Số lợng ngời lao động trong ngành sản xuất và dịch vụ ngày càng đông gắn liền trực tiếp

với kinh tế du lịch. Việc nắm vững dân số, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân

4



khẩu, cấu trúc phân bố và mật độ dân c có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển du

lịch. Nhu cầu đi du lịch của con ngời tuỳ thuộc vào đặc điểm xã hội, nhân

khẩu của dân c.



1.1.2.2. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế.

Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm

xuất hiên nhu cầu đi du lịch và biến nhu cầu đi du lịch của con ngời thành

hiện thực. Không thể nói tới nhu cầu đi du lịch của xã hội nếu nh lực lợng sản

xuất xã hội còn trong tình trạng thấp kém.

Vai trò to lớn của nhân tố này đợc thể hiện ở nhiều khía cạnh quan trọng.

Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đẻ ra nhu cầu đi du lịch. Các nhà kinh

điển đã chỉ ra rằng sự xuất hiện và mở ra nhng nhu cầu khác nhau (tất nhiên

trong đó có nhu cầu nghỉ ngơi du lịch) là kết quả của sự phát triển của nền sản

xuất. Các nhu cầu thờng nảy sinh trực tiếp từ sản xuất. Nền sản xuất xã hội

càng phát triển, thị trờng nhu cầu của nhân dân càng lớn, chất lợng càng cao,

đặc biệt là nhu cầu đi du lịch của con ngời.



1.1.2.3. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch.

Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không

gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến quá trình ra

đời và phát triển du lịch. Sự hoạt động mang tính chất xã hội của cá nhân

trong thời gian rỗi đợc quyết định bởi nhu cầu và những định hớng có giá trị.

Nhu cầu nghỉ ngơi là hình thức thể hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa chủ thể

với môi trờng bên ngoài, giữa điều kiện sống hiện có với điều kiện sống cần

có thông qua các dạng nghỉ ngơi khác nhau.

Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch đặc trng cho mọi giai đoạn phát triển của xã

hội. Nó ra đời ở một trình độ phát triển nhất định của sự phát triển lực lợng

sản xuất, là kết quả tác động tổng hợp của quá trình công nghiệp hoá và đô thị

hóa, tăng mật độ và sự tập trung dân c vào thành phố, kéo dài tuổi thọ... Song

chỉ trong điều kiện khoa học kỹ thuật, nhu cầu mới trở thành hiện thực trên

qui mô xã hội.



1.1.2.4. Cách mạng khoa học kỹ thuật.

Cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp hoá và tự động hoá quá trình

sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng là những nhân tố trực tiếp nhằm

nảy sinh nhu cầu du lịch và hoạt động du lịch.

Cách mạng khoa học kỹ thuật đồng thời cũng là nhân tố đẩy mạnh sự

phát triển của du lịch. Công nghiệp du lịch chắc chắn sẽ không thể phát

5



triển mạnh đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của cách mạng khoa học kỹ thuật và quá

trình công ngiệp hóa. Cuộc cách mạng này đã khuấy động mọi ngành sản

xuất, đem lại năng xuất lao động và hiệu quả kinh tế cao. Đó là tiền đề nâng

cao thu nhập của ngời lao động, tăng thêm khả năng thực tế tham gia hoạt

động nghỉ ngơi du lịch, hoàn thiện cơ cấu hạ tầng và tạo cho du lịch có bớc

phát triển mới, vững chắc hơn...



1.1.2.5. Đô thị hóa.

Là kết quả của sự phát triển lực lợng sản xuất, đô thị hóa nh nhân tố phát

sinh góp phần đẩy mạnh nhu cầu đi du lịch.Đô thị hóa tạo nên một lối ssống

đặc biệt- lối sống thành thị, đồng thời hình thành các thành phố lớn và các

cụm thành phố. Trong lối sống đó nghỉ ngơi giải trí trở thành một nhu cầu

không thể thay thế đợc của ngời dân thành phố. Ngoài những chuyến đi dài

ngày, vào ngày nghỉ cuối tuần họ có nhu cầu thay đổi không khí và đợc sống

thoải mái giữa thiên nhiên. Nhu cầu này đã lam xuất hiện một loại hình du

lịch đặc biệt, du lịch ngắn ngày.



1.1.2.6. Điều kiện sống.

Đây là điều kiện quan trong để phát triển du lịch và đợc hình thành nhờ

việc tăng thu nhập của ngời dân. Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống

của con ngời đạt tới trình độ nhất định. Một trong những nhân tố đó là mức

thu nhập thu nhập thực tế của mỗi ngòi trong xã hội. Nếu mức thu nhập không

cao thì ngời ta khó mà nghĩ tới việc đi du lịch.



1.1.2.7. Thời gian rỗi.

Du lịch chắc chắn sẽ không thể phát triển nếu thiếu một nhân tố vô cùng

quan trọng, đó là thời gian rỗi.

Thời gian rỗi là thời gian cần thiết cho con ngời nâng cao học vấn, phát

triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè, vui chơi

giải trí bằng sức lực và trí tụê... Trong các công trình nghiên cứu về kinh tế xã

hội thời gian nghỉ ngơi cần thiết cũng đợc xem xét tơng tự nh thời gian làm

việc cần thiết cho xã hội.

Hiện nay nhiều nớc đã thực hiện chế độ tuần làm việc 5 ngày. Điều này

đã kích thích sự phát triển du lịch trong nớc. Nh vậy có thể nói thời gian rỗi là

yếu tố cần thiết cho sự phát triển du lịch.



6



1.1.2.8. Các nhân tố chính trị.

Đây là điêu kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm

sự phát triển của du lịch trong nớc và quốc tế. Du lich chỉ có thể xuất hiện

vàphat triển trong điều kiện hoà bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.

Ngợc lại chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an

ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các ccông trình du lịch, làm tổn hại đến môi trờng tự nhiên.

1.2. Định nghĩa du lịch văn hoá.

Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục đích chính của chuyến đi là

nâng cao hiểu biết cho cá nhân. Loại hình du lịch này thoả mãn lòng ham hiểu

biết và ham thích nâng cao văn hóa thông qua các chuyến đi du lịch đến các

nơi lạ để tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xã hội, cuộc

sống và phong tục tập quán của đất nơc du lịch.

1.3. Các giá trị văn hóa.



1.3.1. Các giá trị văn hóa hữu hình.

1.3.1.1. Các danh lam thắng cảnh.

ở nớc ta, danh lam thắng cảnh có ý nghĩa là nơi cảnh đẹp, có chùa nổi

tiếng. Phần lớn các danh lam thắng cảnh đều có chùa thờ phật. Hơng Tích

Hà Tây có cả một hệ thống chùa (Long Vân, Thiên Trù, Giải Oan, Tuyết Sơn);

động Tam Thanh Lạng Sơn có chùa Tiên; cảnh đẹp Yên Tử cũng gắn với hệ

thống chùa...

Các danh lam thắng cảnh không chỉ có cảnh đẹp thiên nhiên bao la, hùng

vĩ mà còn có giá trị nhân văn do bàn tay, khối óc của con ngời tạo dựng nên.

Các danh lam thăng cảnh thờng chứa đựng trong đó nhiều loại di tích lịch

sử văn hóa và vì thế nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động du

lịch.



1.3.1.2. Các di tích văn hóa nghệ thuật.

Đây là các di tích gắn với các công trình kiến trúc có giá trị nên còn đợc

gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Những di tích này không chỉ chứa đựng

những giá trị kiến trúc mà còn chứa đựng cả những giá trị văn hóa xã hội, văn

hóa tinh thần (các ngôi đình làng, văn miếu Quốc Tử Giám, nhà thờ Phát

Diệm, toà thánh Tây Ninh...).



7



1.3.1.3. Các di tích lịch sử.

Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có những đặc điểm lịch sử riêng, đợc ghi

dấu lại ở những di tích lịch sử. Sự ghi dấu ấy khác nhau về số lợng, sự phân bố

và nội dung giá trị.

Loại hình di tích lịch sử thờng bao gồm:

- Di tích ghi dấu về dân tộc học: sự ăn, ở, mặc của các tộc ngời.

- Di tích ghi dấu về các sự kiện quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết

định chiều hớng phát triển của đất nớc, của địa phơng.

- Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lợc (Điện Biên Phủ, Đống Đa...).

- Di tích ghi dấu những kỉ niệm.

- Di tích ghi dấu những vinh quang trong lao động.

- Di tích ghi dấu những tội ác của đế quốc và phong kiến.



1.3.1.4. Các di tích khảo cổ.

Các di tíhc khảo cổ là những di tích ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa,

thuộc về thời kì lịch sử xã hội loài ngời cha có văn tự và thời gian nào đó trong

lịch sử cổ đại.

Đa số các di tích văn hóa khảo cổ nằm trong lòng đất, cũng có trờng hợp

tồn tại trên mặt đất (thí dụ nh các bức trạm khắc trên vách đá...).

Di tích văn hóa khảo cổ còn đợc gọi là các di chỉ khảo cổ, nó đợc phân

thành di chỉ c trú và di chỉ mộ táng.

Di chỉ c trú gồm có di chỉ hang động, di chỉ c trú có thành lũy (bằng đất

hoặc xếp bằng đá), di chỉ c trú không có thành lũy (gắn với tộc ngời sinh sống

bằng nghề trồng trọt, nhăn nuôi ở các bãi, sờn đồi gò, dọc triền sông, bên cạnh

những đầm hồ lớn) và di chỉ đống vỏ sò (thờng gặp ở những vùng ven biển).



1.3.2. Các giá trị văn hóa vô hình.

1.3.2.1. Các lễ hội.

Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và phong

phú, là một kiêu sinh hoạt văn hóa tập thể của nhân dân sau thời gian lao đọng

mẹt nhọc hoặc là một dịp để cn ngời hớng về một sự kiện trọng đại: ngyỡng

mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống hoặc là để giải quyết những nỗi lo âu, những

khao khát, ớc mơ mà cuộc sống hiện tại cha giải quyết đợc.

Lễ hội gồm hai phần: phần nghi lễ và phần hội.

- Phần nghi lễ: các lễ hội dù lớn hay nhỏ đều có phần nghi lễ với nghi

thức nghiêm túc, trọng thể mở đầu ngày hội theo thời gian và không gian.



8



Phần nghi lễ mở đầu ngày hội bao giờ cũng mang tính tởng niệm lịch sử,

hớng về một sự kiện trọng đại, một vị anh hùng dân tộc lỗi lạc có ảnh hởng

lớn đến sự phát triển của xã hội.

Nghi lễ tế lễ nhằm bày tỏ lòng tôn kính với các bậc thánh hiền và thần

linh, cầu mong đợc thiên thời, địa lợi, nhân hoà và sự phồn vinh hạnh phúc.

Nghi lễ tạo thành nền móng vững chắc, tạo một yếu tố văn hóa thiêng

liêng, một giá trị thẩm mỹ đối với toàn thể cộng đồng ngời đi hội trớc khi

chuyển sang phần xem hội.

- Phần hội diễn ra những hoạt động biểu tợng điển hình của tâm lý cộng

đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với thực tế

luịch sử, xã hội và thiên nhiên. Trong hội thờng có những trò vui, những đêm

thi nghề, thi hát, tợng trng cho sự nhớ ơn và ghi công của ngời xa. Tất cả

những gì tiêu biểu cho một vùng đất, một làng xã đợc mang ra phô diễn, mang

lại niềm vui cho mọi ngời. Các chàng trai,cô gái đi hội là cái cớ để gặp nhau,

tìm nhau. Phần hội thờng gắn liền với tình yêu, giao duyên nam nữ nên thờng

có vị phong tình.

Mặc dù qui mô lễ hội khác nhau (có hội làng, hội vùng và hội cả nớc),

nhng đều phải có một làng làm gốc, đăng cai. Hội làng là lễ hội tổ chức theo

đơn vị làng. Làng là tổ chức thuần Việt và là cơ cấu gốc của xã hội cổ truyền.

Bản sắc dân tộc ở từng làng quy tụ thành bản sắc dân tộc Việt Nam chung. Nớc là sức mạnh tổng thể của làng cũng nh làng là gốc của nớc.



1.3.2.2. Các đối tợng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác.

Các đối tợng văn hóa cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham

quan, nghiên cứu. Đó là trung tâm của các viện khoa học, các trờng đại học,

các th viện lớn và nổi tiếng, các thành phố có triển lãm nghệ thuật, các trung

tâm thờng xuyêntổ chức liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, các cuộc thi

đấu thể thao quốc tế, biểu diễn âm nhạc...

Các đối tợng văn hóa thể thao thu hút không chỉ khách du lịch với mục

đích tham quan, nghiên cứu mà còn thu hút đa số khác du lịch với các mục

đích khác, ở các lĩnh vực khác và từ nơi khác đến. Tất cả khách du lịch có

trình độ văn hóa trung bình trở lên đều có thể thởng thức các giá trị văn hóa

của một đất nớc mà họ đến thăm.



9



1.4. Mối quan hệ tơng hỗ giữa văn hóa và du lịch.



1.4.1. Văn hóa là tài nguyên, là nguồn lực quan trọng của du lịch.

- Trong sản phẩm du lịch thờng bao gồm hai loại tài nguyên là tài nguyên

tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Nếu tài nguyên tự nhiên hấp dẫn du khách ở

sự hoang sơ thì tài nguyên nhân văn hấp dẫn du khcách bởi tính phong phú, đa

dạng, độc đáo cũng nh tính đặc trng địa phơng của nó. Việt Nam có khoảng

4000 di tích trong đó có 2250 di tích đợc xếp hạng về giá trị thẩm mỹ, đa dạng

bao gồm đình chùa, đền, miếu, các cung điện, lăng tẩm...

Những công trình này vừa hội tụ t tởng dân tộc vừa hội tụ những quan

điểm triết học phơng Đông.

- Văn hóa là nguyên nhân phát sinh của nhu cầu đi du lịch vì du lịch cho

đến cùng là sinh hoạt văn hóa của con ngời nhằm hởng thụ các giá trị vật chất

và tinh thần.

- Văn hóa là điều kiện, là đối tợng cho du lịch khai thác và phát triển.

Các sản phẩm du lịch của một nớc quyết định chiến lợc phát triển chất lợng và

hiệu quả du lịch. Dới góc độ thị trờng văn hóa vừa là yếu tố cung va góp phần

hình thành yếu tố cầu trong du lịch. Về mặt các nghiệp vụ củ thể thì văn hóa

có vai trò rất lớn ở chỗ:

+ Góp phần xây dựng luận chứng kinh tế để gọi vốn đầu t.

+ Đây là bộ phận kiến thức rất quan trọng để xây dựng một chơng trình,

một tour du lịch.

+ Nó là cơ sở để tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị để xúc tiến du lịch.

+ Văn hóa cung cấp cách giao tiếp, ứng xử, đồng thời cũng là vốn kiến

thức hết thức hết sức quan trọng của hớng dẫn viên du lịch.



1.4.2. Vai trò của du lịch đối với nền văn hóa dân tộc.

- Du lịch là phơng tiện trình diễn và truyền tải các giá trị văn hóa để thực

hiện sự giao lu văn hoá.

- Nhờ có du lịch mà phục hồi đợc các giá trị truyền thống nh các lễ hội

văn nghệ dân gian, các làng nghề thủ công truyền thống...

- Do có nguồn thu từ du lịch mà có điều kiện đầu t trở lại cho việc bảo

tồn các di tích lịch sử, công trình văn hóa.



10



Chơng II: Thực trạng phát triển loại hình

du lịch văn hóa ở Hà Nội.

2.1. Khái quát về phát triển du lịch Hà Nội.

Qua việc khảo sát và phân tích thực tế tiình hình kinh doanh của ngành

du lịch Hà Nội trong những năm đổi mới cho thấy những thành công cũng nh

những hạn chế còn tồn tại làm cho Hà Nội cha xứng đáng là một trong những

điểm đến của thiên niên kỷ mới .

Trớc hết là những thành công: Nếu lấy mốc so sánh là năm 1990, có thể

thấy số lợng khách quốc tế và khách nội địa đến Hà Nội có tốc độ tăng định

gốc rất cao, trong đó khách quốc tế tăng 3619%, khách nội địa tăng 2500%,

rất đa dạng về quốc tịch (đến từ 153 quốc gia), nhng tập trung vào 10 quốc gia

hàng đầu đã chiếm tới hơn 60%. Những năm cuối thập niên 90 có xu hớng

tăng mạnh khách đến Hà Nội, đó là Trung Quốc, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy

Sỹ, Mỹ và Canada, và có xu hớng giảm là: Đài Loan, Singapo, Thái Lan, Hàn

Quốc. Thời gian lu lại của khách du lịch quốc tế đến Hà Nội trung bình là 2,5

ngày. Mục đích chính của chuyến đi đến Hà Nội là công vụ kết hợp với thăm

quan du lịch. Tốc độ phát triển trung bình các năm từ 1990 đến 1999 đối với

khách quốc tế đến Hà Nội là 115,25%, khách nội địa là143,4%. Khách du lịch

quốc tế đến Hà Nội có xu hớng tăng trởng ổn định đó là khách du lịch ngời

Pháp, Đức, Anh và Nhật bản. Cung du lịch Hà Nội đã phát triển mạnh đáp ứng

đợc các nhu cầu của khách, tốc độ tăng định gốc của cung khách sạn Hà Nội

là 2,6 lần về số lợng buồng và 3,7 lần về số lợng buồng đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Tốc độ phát triển bình quân về khách sạn 110,9%, về buồng khách sạn là

117,3%, về buồng đạt tiêu chuẩn quốc tế là 120,55%.

Hà Nội là thành phố có tỷ trọng vốn đầu t vào liên doanh xây dựng khách

sạn lớn nhất nớc chiếm 31,7% với tổng số vốn 1.174.287.000 USD. Điều này

chứng tỏ môi trờng đầu t ở Hà Nội là khá thuận lợi và hấp dẫn với các nhà đầu

t nớc ngoài. Lao động trong ngành du lịch Hà Nội chiếm 17% tổng số lao

động của ngành du lịch Việt Nam. Đội ngũ lao động du lịch của Hà Nội nhìn

chung đợc đào tạo cơ bản , có khả năng nghiệp vụ và ngoại ngữ đặc biệt là các

lao động trong các khách sạn, doanh nghiệp lữ hành liên doanh với nớc ngoài.

Hà Nội đã có nhiều dự án nhằm tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử ,các làng nghề

truyền thống và khu vui chơi giải trí... Điều đó làm tăng thêm tính đa dạng và

phong phú cho sản phẩm du lịch Hà Nội. Hệ thống phân phối của sản phẩm

du lịch Hà Nội đóng vai trò chính là các công ty lữ hành du lịch, cấc chi



11



nhánh đại diện đã tăng lên đáng kể. Tốc độ tăng định gốc của hệ thống này là:

lữ hành quốc tế đạt 2,12 lần ; lữ hành nội địa 1,77 lần và chi nhánh đại diện

của các công ty địa phơng đặt tại Hà Nội tăng lên 3,88 lần. Chính sự phát triển

của lợng khách du lich quốc tế và khách nội địa đến Hà Nội vào những năm

90 đã góp phần thúc đẩy các ngành khác phát triển, làm cho các cấp các

ngành và dân c nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về du lịch. Quản lý nhà

nớc về du lịch bớc đầu đẵ có sự kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo

địa phơng và lãnh thổ. Sở Du lịch Hà Nội từ khi đợc thành lập đến nay đã giúp

Tổng cục du lich và UBND thành phó Hà Nội thực hiện đợc nhiều việc liên

quan đến công tác quản lý cho các hoạt động du lịch trên địa bàn. Nhờ vậy

công tác quản lý du lịch tên địa bàn Hà Nội đã dần đi vào khuôn phép. Sở du

lịch Hà Nội đá phối hợp với các ban ngành thành phố tháo gỡ khó khăn cho

doanh nghiệp , kiểm tra hớng dẫn cho các đơn vị hoạt động đúng pháp luật,

tạo điều kiện để các doanh nghiệp từng bớc kinh doanh có hiệu quả. Do đó

doanh thu và nộp ngân sách của ngành du lịch Hà Nội đều tăng.

Ngoài những thành công trên đây không thể không nhắc đến một số mặt

hạn chế cần giải quyết nh: việc định hớng và khai thác thị trờng khách của các

nhà cung cấp sản phẩm du lịch Hà Nội còn nhiều lúng túng đặc biệt đối với

các nhà cung cấp sản phẩm có qui mô nhỏ. Mối quan hệ giữa các nhà cung

cấp du lịch Hà Nội với các công ty lữ hành thiếu sự găn bó và thực sự ch a đợc

các nhà cung cấp sản phẩm quan tâm đúng mức.

Do những hạn chế về tài chính nên số lợng các công ty du lịch có văn

phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các thị trờng nớc ngoài còn ít. Mặt khác

một số công ty có văn phòng hoặc chi nhánh thì qui mô hiệu quả hoạt động

còn hạn chế.

Hoạt đông xúc tiến của du lich Hà Nội cần chú trọng hơn nữa đến chiều

sâu. Mặt khác, cha xác định đợc lợi thế cạnh tranh của sản phẩm du lịch Hà

Nội với sản phẩm du lịch của các địa phơng khác trong nớc và các nớc trong

khu vực châu á và đặc biệt là các nớc ASEAN. Do đó lợi thế cạnh tranh của

sản phẩm du lịch Hà Nội là chất lợng phục vụ hay là tài nguyên du lịch hay là

tất cả?

Bên cạnh đó sự phân tán đơn điệu thiếu tính đồng bộ đó là đặc điểm của

sản phẩm du lịch Hà Nội mà cha có giải pháp hữu hiệu để khắc phục.

Việc tổ chức quản lý của các cấp các ngành của Hà Nội đối với ngành du

lịch Hà Nội cha có sự kết hợp đồng bộ để phát huy vai trò của ngành du lịch là

hệ thống phân phối sản phẩm cho chính họ; cha có những chính sách u đãi



12



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

×