1. Trang chủ >
  2. Công Nghệ Thông Tin >
  3. Phần cứng >

Interrupt Service Routine (ISR) - Chương trình con phục vụ ngắt Interrupt vector - Vector ngắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.82 KB, 45 trang )


Interrupt Vector Number

Số ngắt





Là một số

vì có thể

đến bộ vi

biết được

số ngắt







Trong hệ thống 8088, co thể có đến 256 số ngắt (từ 00h

đến FFh)



được dùng để phân biệt các yếu cầu ngắt. Bởi

có nhiều hơn một thiết bị phát yêu cầu ngắt

xử lý cho nên để cho bộ vi xử lý có thể nhận

thiết bị thì mỗI thiết bị sẽ được gán cho một



Interrupt Vector Table

Bảng các vector ngắt





Là vùng nhớ được dành riêng để lưu trữ các vector ngắt







Có thể xem như là một mảng các vector ngắt



– Mảng này có 256 phần tử

– Mỗi phần tử gồm 4 byte: 2 byte đầu lưu địa

chỉ offset, 2 byte sau lưu địa chỉ segment

– Các vector ngắt được lưu trữ theo trật tự tăng

dần của số ngắt



Bảng các vector ngắt



Phản ứng của vi xử lý khi không có

ngắt



1.



2.

3.

4.

5.



Khi bật công tấc nguồn hoặc nhấn nút reset.

Bộ vi xử lý được khởi động:

– (IP) = 0000h

– (CS) = FFFFh

– IF = 0

Bộ vi xử lý tìm và lấy 1 byte lệnh.

IP tăng lên 1.

Bộ vi xử lý giải mã và thực hiện lệnh nếu tất cả các byte lệnh

của một lệnh đã được lấy.

Quay trỏ lại bước 2.



Phản ứng của vi xử lý khi có ngắt





Thiết bị I/O đưa yêu cầu ngắt đến bộ vi xử lý bằng cách làm

cho đầu vào ngắt INTR chuyển sang mức cao.

6. Bộ vi xử lý sẽ hoàn thành lệnh đang thực hiện trước khi chấp

nhận ngắt

7. Bộ vi xử lý chấp nhận ngắt bằng cách đưa ra tín hiệu chấp

nhận ngắt ở mức thấp từ chân INTA. Lúc này thiết bị I/O sẽ

làm cho tín hiệu ở INTR chuyển về mức thấp.

8. Thiết bị I/O sẽ đưa số ngắt được gán cho nó đến bộ vi xử lý

thông qua D-Bus. Bộ vi xử lý sẽ lưu trữ số ngắt này vào một

thanh ghi tạm thời



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (45 trang)

×