Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.51 KB, 24 trang )
5
ra khỏi giới hạn này sẽ tạo ra lợi ích âm.
Các tổ chức hợp tác mang bản chất rất đặc thù. Chính vì vậy,
không có gì đáng ngạc nhiên nếu có sự hiểu biết không đúng, quan
điểm sai lầm hay định kiến sai lệch về loại hình tổ chức đặc biệt
này. Đây là điểm nhấn quan trọng gợi ý dùng Thuyết lựa chọn hợp
lý có giới hạn làm nền tảng phân tích.
Tại Việt Nam, nghiên cứu sự liên kết của nông dân trong tổ chức
hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm liên kết) vốn không phải là
một chủ đề mới. Sự thất bại của mô hình hợp tác xã “kiểu cũ” đã
khiến nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian dài gần như lãng quên
chủ đề liên kết ngang giữa nông dân.
Trong tiến trình toàn cầu hoá về kinh tế và tự do hóa về thương
mại, một số đề tài nghiên cứu khoa học nhấn mạnh đến sự liên kết
dọc, liên kết “4 nhà” để tìm lời giải cho bài toán của nông dân:
nghịch lý giữa sản xuất quy mô nhỏ với yêu cầu của sản xuất nông
nghiệp hàng hóa. Kết luận từ các công trình nghiên cứu đã gợi mở
ý tưởng rằng để tham gia vào thị trường hiệu quả hơn thì các hình
thức liên kết ngang vô cùng cần thiết. Một số đề tài nghiên cứu
nhấn mạnh vai trò của các tổ chức hợp tác, nhu cầu liên kết của
nông dân. Tuy nhiên, chưa có công trình nào thật sự nghiên cứu
sâu về các nguyên nhân ẩn chứa sau “hành động xã hội” liên kết,
cũng như lực đẩy và lực cản quá trình liên kết của nông dân.
1.2. Các lý thuyết sử dụng trong luận án
Quyết định liên kết của nông dân được xem như một hành động xã
hội. Ba lý thuyết Xã hội học: (i) Thuyết hành động xã hội, (ii)
Thuyết lựa chọn hợp lý; và (iii) Thuyết lựa chọn hợp lý có giới hạn
được sử dụng để xem xét nguyên nhân thúc đẩy và những giới hạn
trong quyết định lựa chọn cấp độ liên kết của nông dân.
6
1.3. Xây dựng khung phân tích
Khung phân tích
trong luận án như
hình bên cạnh.
Nông dân tiếp
nhận thông tin
liên quan đến vai
trò của liên kết
trong sản xuất,
các hình thức tổ
chức hợp tác từ
nhiều nguồn khác
nhau. Đó là nền tảng hình thành nhận thức về các loại hình liên
kết. Sau đó, theo thuyết lựa chọn hợp lý, nông dân sẽ phân tích
tính phù hợp của từng cấp độ liên kết với đặc điểm kinh tế nông
hộ, hình thành niềm tin và dẫn đến hành động xã hội. Nguồn thông
tin không đủ tin cậy, cách thức chuyển tải không phù hợp, năng
lực tiếp thu hạn chế, kinh nghiệm sai lệch … là những nguyên
nhân dẫn đến nhận thức sai lệch về bản chất các tổ chức hợp tác ở
nông dân. Nhận thức đúng thì hành động đúng và kết quả là xã hội
vận hành trong ổn định, trật tự và phát triển bền vững. Nhận thức
lệch lạc thì hẳn nhiên hành động lệch lạc và hậu quả là xuất hiện
những vấn đề “loạn nhịp” trong xã hội.
1.4. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong luận án
1.4.1.
Nông dân là người có quyền kiểm soát đất nông nghiệp và
trực tiếp quản lý, khai thác hoạt động sản xuất nông nghiệp trên
diện tích đất ấy của mình.
1.4.2.
Sự liên kết của nông dân là thiết lập các mối quan hệ giữa
các chủ thể (nông dân) để hình thành nên một đơn vị tập thể
7
(nhóm hay tổ chức hợp tác) với cấu trúc đặc trưng, trong đó một
mặt các chủ thể này (người nông dân) hành động theo cam kết
chung nhằm bảo đảm duy trì sự tồn tại và phát triển kinh tế nông
hộ, mặt khác các chủ thể này hợp tác để xây dựng các chức năng
mới (dịch vụ chung) của đơn vị tập thể, nhằm tối đa hóa lợi ích
(tính bội sinh) của chủ thể cấu thành nhưng không xóa bỏ tư
cách riêng của họ.
- Sự chuyển đổi từ “đoàn kết cơ học” sang “đoàn kết hữu cơ”
(Durkheim) minh chứng rằng sự liên kết của nông dân để hình
thành các tổ chức hợp tác nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau
trong cuộc sống nói chung, và trong sản xuất nông nghiệp nói
riêng là xu hướng tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội.
- Các mối liên kết kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của mối quan
hệ phi kinh tế đặc thù của xã hội nông dân.
- Liên kết ngang giữa nông dân là phương tiện cần thiết để họ rút
ngắn chuỗi giá trị, tham gia hiệu quả hơn vào liên kết dọc, tiến
gần đến thị trường hơn.
- Bốn cấp độ liên kết của nông dân trong sản xuất nông nghiệp: (i)
Nông dân không liên kết - không tham gia vào nhóm hay tổ chức
hợp tác với tư cách thành viên; Nhóm tương trợ - liên kết, không
hình thành thực thể pháp lý; Tổ hợp tác - liên kết hình thành thực
thể pháp lý, nhưng không có tư cách pháp nhân; Hợp tác xã liên kết hình thành tổ chức có tư cách pháp nhân.
1.4.3.
Nhóm và tổ chức hợp tác
- Nhóm tương trợ (tổ chức phi chính thức), tổ hợp tác và hợp tác
xã (tổ chức chính thức) là hình thức liên kết của nông dân với
cấp độ khác nhau.
- Đặc điểm chung của các tổ chức hợp tác: Liên kết vì sự tiến bộ
8
của xã hội; Cấu trúc kép với hai cơ cấu cùng tồn tại song hành:
(i) khía cạnh hiệp hội và (ii) khía cạnh doanh nghiệp; Thành viên
vừa là người chủ sở hữu của tổ chức hợp tác, vừa là khách hàng
sử dụng dịch vụ do tổ chức hợp tác cung cấp; Tự nguyện, có tính
mở, quản lý dân chủ và công bằng;
Hợp tác xã có thêm 2 đặc trưng: (i) Phân phối thu nhập (thặng
dư) theo mức độ sử dụng dịch vụ; (ii) Tài sản chung không chia.
1.5. Thiết kế nghiên cứu
1.5.1.
Phương pháp nghiên cứu. Luận án sử dụng các phương
pháp: phương pháp diễn giải, thực chứng luận, phương pháp
biện chứng, nghiên cứu so sánh lịch sử, nghiên cứu điền dã, tổng
hợp, phân tích, so sánh…
1.5.2. Thiết kế thang đo
Các cấp độ liên kết (i) không liên kết, (ii) liên kết thành nhóm
tương trợ, (iii) liên kết thành tổ hợp tác và (iv)
liên kết thành hợp tác xã.
Mức độ tham gia Về tinh thần: số điểm quy đổi về mức độ tham
liên kết
gia và mức độ ghi nhớ nội quy hợp tác …
Về kinh tế: số lượng dịch vụ mà thành viên sử
dụng từ tổ chức hợp tác năm 2010
Lợi ích liên kết
Thu nhập trên một công (1.000m2) đất
Mức độ nhận thức Điểm số đo lường mức độ am hiểu về vai trò,
quyền và nghĩa vụ của thành viên khi tham gia
các loại hình nhóm và tổ chức hợp tác khác
nhau (cao nhất là 24 điểm)
1.5.3.
Đơn vị khảo sát và thiết kế mẫu nghiên cứu
a. Khảo sát định lượng
Quy trình chọn mẫu: Đơn vị khảo sát là nông hộ. Địa bàn khảo sát
tại 22 xã, trong 8 huyện, 6 tỉnh: An Giang, Tiền Giang, Long An,
9
Đồng Tháp, Vĩnh Long và Sóc Trăng. Mẫu nghiên cứu được xác
lập theo phương pháp phân tầng, bao gồm cả 4 cấp độ liên kết:
không liên kết, liên kết thành nhóm tương trợ, liên kết thành tổ hợp
tác và liên kết thành hợp tác xã.
Lượng thông tin: Tổng số phiếu (bảng hỏi) phát ra là 585 phiếu.
Có 33 phiếu điều tra (5,6%) không đạt yêu cầu do có câu trả lời
dưới 60% số lượng câu hỏi. 552 bảng hỏi đảm bảo tính nhất quán
và độ tin cậy cao được đưa vào xử lý thống kê bằng phần mềm R.
Cấu trúc bảng hỏi: Có 2 bộ bảng hỏi: (i) một bộ dành cho nông
dân không tham gia liên kết (36 câu hỏi); (ii) một bộ dành cho
nông dân có tham gia liên kết (41 câu hỏi).
b. Khảo sát định tính. Số liệu định tính thu được trong các phỏng
vấn sâu và nghiên cứu chuyên gia từ 55 cán bộ các tổ chức hợp tác,
cán bộ chính quyền và đoàn thể cấp xã, Liên minh và Chi cục
PTNT được sử dụng để làm rõ những ý nghĩa ẩn chứa phía sau các
số liệu định lượng. Ngoài ra, tác giả có nghiên cứu sâu 2 trường
hợp điển hình, bên ngoài mẫu nghiên cứu.
CHƯƠNG 2
TÍNH ĐA DẠNG CỦA MÔ HÌNH LIÊN KẾT TRÊN THẾ GIỚI
VÀ SỰ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH HỢP TÁC TẠI VIỆT NAM
2.1. Quá trình hình thành các mô hình liên kết trên thế giới
Ngược dòng lịch sử, cuộc Cách mạng công nghiệp mang lại nhiều
thành tựu, nhưng cũng tạo ra không ít khuyết tật trong xã hội như:
sự phân hoá giàu nghèo, sự bần cùng hóa giai cấp công nhân, sự
xuống cấp đạo đức của các giai cấp và nhiều vấn đề xã hội khác….
Từ đó, nhiều nhà tư tưởng và thực nghiệm hoài nghi những thành
tựu của Cách mạng công nghiệp, phê phán những “căn bệnh” xã
hội do chế độ tư bản chủ nghĩa mang đến, chủ trương cải cách xã