1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Tiến sĩ >

3 Định hướng một số giải pháp thúc đẩy sự liên kết của nông dân trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.51 KB, 24 trang )


20



từng hợp đồng như trong tổ hợp tác hoặc nhóm tương trợ.

4.3.2 Nâng cao nhận thức và thực hành về giá trị hợp tác và nguyên

tắc của các tổ chức hợp tác cho nông dân

Sự chuyển đổi trong nhận thức của nông dân về bản chất tổ chức

hợp tác, về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên không bắt kịp yêu

cầu phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa. Các hoạt động như:

thông tin, tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức… cho nông

dân về ky năng quản lý tổ chức hợp tác là một liệu pháp trị các căn

bệnh “loạn nhịp” trong các mô hình liên kết hiện nay và là điều

kiện để phát triển các mối liên kết lành mạnh, bền vững. Vai trò

của các Chi cục PTNT, Liên minh HTX tỉnh rất quan trọng trong

việc chuyển tải giá trị hợp tác vào cuộc sống.

- Đa dạng hóa nội dung tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức

cho nông dân.

- Cải thiện các hình thức và phương pháp tuyên truyền, đào tạo nâng

cao nhận thức cho nông dân.

- Mở rộng đối tượng mục tiêu trong công tác đào tạo, tập huấn.

4.3.3 Hỗ trợ phát triển nông nghiệp hàng hóa

Các phân tích trong luận án chỉ ra rằng, điều kiện để các mối quan

hệ liên kết của nông dân bền vững là: nông hộ là đơn vị kinh tế

độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong cả quá trình sản xuất

kinh doanh. Liên kết là “phương tiện” để tối đa hóa lợi ích của

nông hộ. Tiềm năng sản xuất nông nghiệp hàng hóa càng cao thì

nhu cầu liên kết để đáp ứng yêu cầu của thị trường càng cao. Mở

rộng hạn điền là một trong những biện pháp mà Nhà nước cần xem

xét để góp phần hỗ trợ nông dân đáp ứng nhu cầu sản xuất nông

nghiệp hàng hóa và nâng cao thu nhập nông hộ.

- Phát triển nông nghiệp hàng hóa đòi hỏi một số giải pháp đồng bộ

từ quy hoạch phù hợp mỗi vùng sinh thái, chính sách phát triển



21



khoa học công nghệ, đến phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc

đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, chính

sách khuyến khích phát triển công nghệ chế biến và bảo quản, tiêu

thụ nông sản, xúc tiến thương mại..., xây dựng thương hiệu nông

sản, chính sách đào tạo đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, “thanh

nông, tri điền”, xây dựng khung pháp lý…. Trong những công việc

này, vai trò của Nhà nước hết sức quan trọng.

- Phối hợp các nguồn lực và các hoạt động để hỗ trợ nông dân phát

triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa và nâng cao nhận thức về tầm

quan trọng của sự liên kết.



KẾT LUẬN

Nông dân liên kết thành tổ chức hợp tác để tập hợp nguồn lực giải

quyết “bài toán” phát triển kinh tế hộ bằng sức mạnh tập thể thông

qua việc cung cấp các dịch vụ cần thiết đáp ứng nhu cầu chung của

thành viên. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa sản sinh ra “chất keo”

liên kết nông dân trong các tổ chức hợp tác. Nông dân nào càng

tiến gần hơn đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa thì nhu cầu liên

kết càng cao, để phát huy lợi ích bội sinh từ liên kết.

Số liệu khảo sát cho thấy nông dân tham gia liên kết ở cấp độ càng

cao, mức độ liên kết càng cao thì thu nhập trên một diện tích canh

tác càng cao. Tổ chức hợp tác là phương tiện hữu hiệu mang lại

không chỉ lợi ích kinh tế, mà còn lợi ích xã hội giúp kinh tế hộ

nâng cao sức cạnh tranh và phát triển ổn định.

Nhất quán với Thuyết lựa chọn hợp lý có giới hạn, các dữ liệu định

tính và định lượng thu thập từ thực tế cho thấy rằng mặc dù tham

gia vào tổ chức hợp tác nhưng rất nhiều nông dân chưa hiểu đầy đủ

tính đặc thù của tổ chức hợp tác, chưa phân định rõ ràng vai trò,

trách nhiệm và quyền lợi của thành viên. Chính sự sai lệch trong

nhận thức của nông dân về bản chất của tổ chức hợp tác đã làm trở



22



ngại quá trình liên kết của nông dân, tạo ra những vấn đề “loạn

nhịp” trong xã hội. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức

cho nông dân là vô cùng cần thiết.

Sự liên kết ngang giữa nông dân là xu hướng tất yếu của quá trình

phát triển nông nghiệp hàng hóa nhằm thích ứng với yêu cầu của

thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Các số liệu thực tế cũng

cho thấy rằng những nông dân có tiềm năng sản xuất nông nghiệp

hàng hóa (diện tích canh tác) càng cao thì nhu cầu liên kết ở cấp độ

và mức độ càng cao. Hơn thế, trong chuyển dịch cơ cấu lao động

với xu hướng chuyển dần nguồn lao động nông nghiệp sang hoạt

động phi nông nghiệp, liên kết là nhu cầu cấp thiết.

Mỗi cấp độ liên kết tương ứng với một trình độ sản xuất và mức độ

nhận thức của chủ thể. Động lực duy trì sự phát triển bền vững của

các hình thức liên kết xuất phát từ nội lực. Nhà nước hỗ trợ quá

trình liên kết của nông dân không phải bằng con đường “nhà nước

hóa” hay “hành chính hóa”, mà chính là hỗ trợ phát triển sản xuất

hàng hóa và nâng cao nhận thức cho nông dân. Đó cũng chính là

những giải pháp mà luận án khuyến nghị.

Giới hạn của luận án là chỉ phân tích sự liên kết của nông dân

trong sản xuất lúa và cây ăn trái tại vùng Tây – Nam bộ. Tác giả

chỉ xem xét ảnh hưởng của diện tích canh tác, số nhân khẩu, số

người lao động nông nghiệp chính của nông hộ, nhận thức của

nông dân … đến việc phát triển các hình thức liên kết. Những nhân

tố khác nào ảnh hưởng đến mức độ liên kết của nông dân? Sự liên

kết của nông dân trong nuôi trồng thủy sản và sản xuất lâm nghiệp

nghiệp và các lĩnh vực khác ra sao? Đó là những khoảng trống mà

luận án này chưa thực hiện được. Đó cũng là gợi mở hướng nghiên

cứu tiếp theo của tác giả và của những nhà khoa học khác có cùng

mối quan tâm.



23



CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

Sách

1.



2012, Phong trào hợp tác xã một số nước trên thế giới và

Việt Nam, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà

Nội, (Đồng biên dịch).



2.



2002, Thống kê ứng dụng trong khoa học xã hội, Bộ Giáo

Dục và Đào Tạo, Trường Đại Học Mở - Bán Công

Thành phố Hồ Chí Minh.

Tạp chí trong nước

3.



2012, “Vai trò kép của hợp tác xã và vị trí của nó trong không

gian xã hội”, Tạp chí Xã hội học, Viện Xã hội học,

Viện khoa học xã hội Việt Nam, số 3 (119), 2012.



4.



2012, “Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã tại Quebec,

Canada”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 4 (516),

2/2012.



5.



2012, “Sự khác biệt giữa hợp tác xã và công ty: nhìn từ bản

sắc của hợp tác xã”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Viện

Kinh tế Việt Nam – Viện Khoa học xã hội Việt Nam, số

2 (405), 2/2012.



6.



2012, “Một số góp ý cho Luật Hợp tác xã hiện hành”, Tạp chí

Cộng sản điện tử, số 241, 3/1/2012.



7.



2011, “Cần sửa đổi luật hợp tác xã hiện hành như thế nào?”,

Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 24 (512), 12/2011.



8.



2011, “Bản chất hợp tác xã: thảo luận một số nội dung trong

dự bảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi)”, Tạp chí Nghiên

cứu kinh tế, Viện kinh tế Việt Nam, Viện khoa học xã

hội Việt Nam, số 8 (399), 8/2011.

Tạp chí nước ngoài



24



9.



1999, “Internal Migration”, Health and wealth in Vietnam –

an analysis of household living standards, Institute of

Southeast Asian Studies.



10.



1998, “Impact of increase in household income on status and

activities of rural women within the household:

Vietnam experiences”, Centre on Integrated Rural

Development for Asia and the Pacific.

Báo cáo khoa học

11.



Tọa đàm (seminar) “Liên kết trong sản xuất: một trong các giải

pháp phát triển nông nghiệp bền vững” tác giả báo cáo

một phần khung phân tích và chia sẻ số liệu sơ bộ của

luận án do Viện Xã hội học tổ chức

Bài tham luận trong các hội thảo

12.



Hội thảo “Góp ý hoàn thiện dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi)

do Bộ Kế hoạch – Đầu tư tổ chức (2010 - 2012) (10

lần tham gia)



13.



Hội thảo “Góp ý hoàn thiện dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi)

do Hội Nông dân Việt Nam tổ chức (2010 - 2012)



14.



Hội thảo “Kinh nghiệm tổ chức hoạt động và phong trào hợp

tác xã quốc tế” do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ

chức (2011)



15.



Hội thảo “Xây dựng nông thôn mới tại Đồng bằng sông Cửu

Long: cơ sở khoa học và thực tiễn” do Học viện Chính

trị và Hành chính khu vực II tổ chức (2012)

Danh hiệu

1



Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Ngành Kế hoạch và Đầu tư

Việt Nam do Bộ Kế hoạch – Đầu tư tặng thưởng theo

Quyết định số: 1731/QĐ-BKHĐT ngày 18/12/2012.



2



Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Phát triển Hợp tác xã Việt

Nam do Liên minh HTX Việt Nam tặng thưởng theo

Quyết định số: 27/QĐ-LMHTXVN ngày 03/04/2013.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

×