Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 81 trang )
Tinh sạch và xác định tính
chất của chitosanase từ
chủng Bacillus subtilis
TKU007
còn lại có khối lượng 43kDa
và 22 kDa
Được phân lập từ đất ở Đài
Loan, enzyme có khối lượng
là 7, enzyme bền ở nhiệt độ
25-300C, nhiệt độ tối thích
cho hoạt động của enzyme là
ở 370C và bị bất hoạt ở 600c
Hoạt tính tốt nhất của
chitosan và chitosanase được
xác định ở pH từ 4-6. Nhiệt
độ tối thích là 500C. Duy trì
hoạt tính được từ 250C-400C
và bất hoạt ở 700C
Yeon Jin Choi, Eun
jung Kim, Zhe Pion
(2003), Đại học quốc
gia Gyeongsans. Hàn
Quốc
Tinh sạch và xác định tính
San-Lang Wang, pechất của chitosan và
Yi Ye (2007), Đại
chitosanase từ chủng vi
học Tamkang
khuẩn Pseudomonas sp.
TKU015
với việc sử
dụng vỏ tôm như là một
cơ chất
Các chủng vi sinh vật được phân lập, tuyển chọn từ tự nhiên :Môi trường đất,
môi trường nước, từ một số sản phẩm hoặc từ bộ giống có sẵn. Nhiều đề tài nghiên
cứu về điều kiện thu nhận cũng như tinh sạch enzyme và khảo sát các điều kiện phản
ứng cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt tính của enzyme chitosanase được các
nhà khoa học tiến hành. Hơn thế nữa với sự phát triển của ngành công nghệ sinh học
đặc biệt là sinh học phân tử đã tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sịnh tổng
hợp enzyme có hoạt tính cao. Tuy nhiên hiện nay, phương pháp cải biến di truyền
bằng gây cảm ứng và chọn lọc kinh điển để cải tiến các chủng vi sinh vật đã không
còn hấp dẫn vì tốn thời gian và giá thành lại cao. Việc sử dụng công nghệ DNA tái tổ
hợp không chỉ tạo ra những chủng vi sịnh vật có khả năng sinh tổng hợp enzyme cao
mà còn tạo ra cho các enzyme đó những đặc tính vượt trội. Như việc tạo ra chủng
Bacillus sp.strain CK4 có khả năng sinh tổng hợp chitosanase chịu nhiệt. Enzyme
chitosan chịu nhiệt này gồm 242 aminoacid, có khối lượng phân từ là 30 kDa. Người
ta nhận thầy chuỗi polypeptide của nó có tới 76% giống chuỗi chitosanase thu nhận từ
Bacillus subtilis. Chitosanase này có khả năng chịu nhiệt, thời gian bán huỷ của nó là
90 phút ở 800C. Nhờ đặc tính này mà nó rất có ích trong công nghiệp.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về enzyme chitosanase ở nước ta cho đến thời điểm hiện nay
còn rất ít, hầu hết các nghiên cứu còn dừng ở những giai đoạn ban đầu mà chưa có
điều kiện đi sâu hơn và còn chậm hơn rất nhiều so với các nước trên thế giới. Hiện nay
ở nước ta mới có một số đề tài nghiên cứu về chitosan:
16
-“ Nghiên cứu thu nhận chế phẩm enzyme chitosanase kỹ thuật từ Streptomyces
griceus” (Đại học thuỷ sản nha trang)
-“Biểu hiện và xác định một số đặc tính của chitosanase tái tổ hợp từ vi khuẩn
Bacillus circulans MH-KL” ( Đại Học Bách Khoa Hà Nội)
-“Bước đầu xây dựng quy trình công nghệ enzyme thuỷ phân chitin/chitosan
bằng enzyme chitinase/chitosanase “(Viện Công Nghệ Sinh Học)
-“ Nghiên cứu ảnh hưởng pH lên cấu trúc phân tử enzyme chitosanase từ vi
khuẩn Bacillus circulans MH-KL” (ĐHKHTN-ĐHQGTPHCM)
17
Phần III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.l. Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Mẫu giống vi khuẩn Bacillus lícheniformis do bộ môn Sinh học phân tử và công nghệ
vi sinh - Công nghệ sinh học - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội phân lập từ mẫu
nước lấy từ mẫu nước lấy từ suối nước nóng Kênh Gà – Ninh Bình.
3.1.2. Địa điểm
Nghiên cứu đề tài được tiến hành tại bộ môn Hoá sinh – Công nghệ sinh học
thực phẩm - Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
3.1.3 Vật liệu nghiên cứu
3.1.3.1. Môi trường cấy truyền, hoạt hoá và nuôi cấy vi khuẩn
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn
Môi trường hoạt hoá và nuôi cấy vi
(môi trường LB-Agar)
Thành phần
khuẩn
Hàm lượng(%)
Peptone
1%
Cao nấm men
0.5%
NaCl
0.5%
Agar
2%
nước cất
pH 8, khử trùng ở 1atm/20-30 phút
pH 8, khử trùng ở 1atm/20-30 phút
3.1.3.2. Môi trường thử hoạt tính của vi khuẩn
Thành phần
Hàm lượng (%)
Agar
2%
Dung dịch chitosan
0.2%
pH 8, khử trùng ở 1atm/20-30 phút
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Bảo quản và giữ giống
- Sau khi tiếp nhận, các mẫu giống vi khuẩn được cấy truyền vào môi trường
18
thạch nghiêng và nuôi cấy ở tủ ấm 48 oC để giữ giống. Sau khi các giống đã mọc tốt,
bảo quản các ống giống trong tủ lạnh ở nhiệt độ 3 – 4 oC, sau 2 - 3 tuần phải cấy
truyền lại một lần. Bảo quản giống là khâu hết sức quan trọng.
3.2.2. Thử khả năng sinh tổng hợp enzyme chitosanase của vi khuẩn
Bacillus licheniformis
Sử dụng môi trường thử hoạt tính. Cấy chấm điểm trên môi trường thử hoạt tính
để thử hoạt tính sơ bộ. Sau thời gian nuôi cấy 1 ngày, xác định các mẫu có hoạt tính
bằng cách đổ một lớp mỏng dung dịch Lugol lên bề mặt đĩa thạch. Vì chitosanase là
enzyme đặc hiệu đối với cơ chất chitosan nên những vi sinh vật có khả năng sinh
chitosanase ngoại bào sẽ tiết enzyme ra ngoài môi trường để phân giải cơ chất chitosan
tạo nên vòng phân giải trên môi trường. Enzyme có hoạt tính càng cao thì vòng phân
giải càng to, rộng và sáng. Những mẫu giống có hoạt tính chitosanase cao sẽ được
nghiên cứu tiếp ở điều kiện nuôi cấy thích hợp.
3.2.3. Nuôi cấy mẫu giống có hoạt tính
Môi trường nuôi cấy được phân chia vào các bình tam giác vô trùng có thể
tích 250 ml. Cấy mẫu giống đã hoạt hoá (hoạt hóa 1 vòng que cấy trong ống
nghiệm với thể tích môi trường hoạt hoá 5ml) vào môi trường nuôi cấy ở chế độ vô
trùng. Quá trình nuôi cấy được tiến hành trên máy lắc ở chế độ 200 rpm, 48 oC trong
thời gian 1 ngày
3.2.4. Xác định đường kính vòng phân giải của enzyme thô (phương pháp
đục lỗ thạch)
Sau khi dừng nuôi cấy, tiến hành ly tâm để loại bỏ kết tủa, thu dịch nuôi cấy. Dịch
enzyme thu được sẽ được đem đi phân tích hoạt tính enzyme để tiếp tục tuyển chọn ra mẫu
giống có khả năng sinh tổng hợp chitosanase hoạt tính cao.
Đổ môi trường agar – chitosan ra các đĩa petri, để nguội. Dùng dụng cụ đục lỗ
môi trường có đường kính 1cm, đục các lỗ trên đĩa thạch (3 lỗ/đĩa). Hút 50µl dịch nổi
enzyme cho vào mỗi lỗ thạch, để 2h trong tủ lạnh, sau đó đem ủ ở 48 oC, 22h sau đó
quan sát, đo đường kính vòng phân giải của các mẫu, chọn lọc các mẫu có hoạt tính tốt
để nghiên cứu tiếp.
19