1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

PHẦN 2: XÂY DỰNG HTTT QL SÁCH TẠI ĐH Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 20 trang )


- Nếu sách bị hỏng, mất mát hoặc trả quá hạn sẽ tiến hành thu phí từ độc giả.

- Ngoài ra, khi đã quá hạn quy định mà không thấy độc giả đem trả nhân viên phụ

trách trả sách sẽ lập 1 phiếu nhắc trả sách và gửi cho độc giả.

d. Quản lý sách.

- Khi có nhu cầu bổ sung thêm sách mới, nhân viên thư viện sẽ nhập thêm sách mới

cho thư viện.

- Khi thư viện thanh lý sách cũ, nhân viên phụ trách thanh lý sách cũ sẽ lập phiếu

thanh lý và gửi cho khách hàng khi giao hàng.

- Cuối tháng, nhân viên thư viện sẽ lập báo cáo về hoạt động trong tháng gửi cho

ban quản lý thư viện.



2.1.2 Xây dựng biểu đồ.



2.2. Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu. (DFD)

2.2.1 Xây dựng DFD mức ngữ cảnh

- Các tác nhân ngoài: ban quản lý thư viện, độc giả

- Xây dựng biểu đồ:



2.2.2 Xây dựng DFD mức đỉnh

-Kho dữ liệu: độc giả, thẻ độc giả, phiếu mượn sách, phiếu nhắc trả sách, sách,

phiếu thu phí.

- Xây dựng biểu đồ



2.2.3 Xây dựng DFD mức dưới đỉnh

• Xây dựng DFD mức dưới đỉnh của chức năng quản lý độc giả.

- Phân rã chức năng quản lý độc giả:

 Nhập thông tin độc giả: nhân viên tiến hành nhập các thông tin cần thiết được độc

giả cung cấp: họ tên, ngày sinh, giới tính, số điện thoại, email.

 Lập thẻ độc giả: các thông tin độc giả đã xác thực sẽ được dùng làm căn cứ để làm

thẻ độc giả. Thẻ độc giả có các thông tin: mã thẻ, tên độc giả, hạn dùng thẻ, tên

thư viện. Thẻ độc giả làm xong sẽ được cấp cho độc giả, thông tin về độc giả và

-



thẻ được lưu vào kho dữ liệu độc giả và kho dữ liệu thẻ độc giả.

Xây dựng biểu đồ



• Xây dựng DFD mức dưới đỉnh của chức năng quản lý mượn sách.

- Phân rã chức năng quản lý mượn sách:

 Kiểm tra thẻ, tình trạng sách: nhân viên nhận thẻ độc giả từ độc giả và tiến hành

kiểm tra xác minh thẻ độc giả. Nếu thẻ độc giả hợp lệ,nhân viên sẽ kiểm tra sách

quá hạn trả mà độc giả chưa trả. Nếu độc giả không mượn sách quá hạn, nhân viên

sẽ kiểm tra sách được yêu cầu qua thông tin trong kho dữ liệu sách.

 Lập phiếu mượn sách: nếu có thể cho mượn, nhân viên sẽ lấy sách cho độc giả

đồng thời lập phiếu mượn sách đưa cho độc giả. Thông tin phiếu mượn sách: mã

phiếu, tên sách, mã sách, mã thẻ, ngày mượn, hạn trả sách. Thông tin phiếu mượn

sách sẽ được lưu vào kho dữ liệu phiếu mượn sách, thông tin về sách cho mượn

-



cũng được cập nhật vào kho dữ liệu sách.

Xây dựng biểu đồ:



• Xây dựng DFD mức dưới đỉnh của chức năng quản lý trả sách.

- Phân rã chức năng quản lý trả sách:

 Nhận sách và cập nhật thông tin: nhân viên nhận sách độc giả đem trả và kiểm tra

tình trạng quyển sách đó cũng như thông tin trên phiếu mượn sách. Nếu không có

vấn đề gì thì cất sách vào kho cập nhật thông tin về sách đã trả vào kho dữ liệu

sách.

 Lập phiếu thu phí: nếu sách bị rách hay có mất mát gì hoặc đã quá hạn trả thì nhân

viên sẽ tiến hành lập phiếu thu phí và thu phí của độc giả theo quy định. Nội dung

phiếu thu phí:mã phiếu thu phí, tên sách, tên độc giả, mã thẻ,thời gian, mức phí.

Thông tin về phiếu thu phí sẽ được cập nhật vào kho dữ liệu phiếu thu phí.

 Lập phiếu nhắc trả sách: cuối tuần nhân viên phụ trách trả sách sẽ kiểm tra sách

quá hạn trả và lập 1 phiếu nhắc trả sách và gửi vào mail cho độc giả. Nội dung

phiếu nhắc trả sách: mã phiếu, tên sách, tên độc giả, thời gian, mức phí. Thông tin

về phiếu nhắc trả sách sẽ được lưu trữ trong kho dữ liệu phiếu nhắc trả sách.



-



Xây dựng biểu đồ:



• Xây dựng DFD mức dưới đỉnh của chức năng quản lý sách.

- Phân rã chức năng quản lý sách:

 Nhập sách: khi có nhu cầu bổ sung thêm sách cho thư viện, nhân viên sẽ nhập

sách mới và cập nhật thông tin vào kho dữ liệu sách.

 Thanh lý sách cũ: khi có nhu cầu thanh lý sách cũ trong thư viện, nhân viên sẽ

thanh lý sách cũ và cập nhật thông tin sách thanh lý vào kho dữ liệu sách.

 Lập báo cáo, thống kê: cuối tháng nhân viên thư viện lập báo cáo về tình hình

hoạt động của thư viện trong tháng: sách mới, sách thanh lý, sách được ưa thích

nhất và gửi cho ban quản lý thư viện.



-



Biểu đồ



2.3 Xây dựng biểu đồ thực thể liên kết

2.3.1 Mô tả biểu đồ

-



Thực thể:

+ Độc giả: tên độc giả, ngày sinh, giới tính, số điện thoại, địa chỉ, số chứng minh.



Khóa chính là tên độc giả.

+ Thẻ độc giả: mã thẻ, tên độc giả, hạn dùng thẻ, tên thư viện. Khóa chính là mã

thẻ.

+ Sách: mã sách, tên sách, tác giả, năm xuất bản, NXB. Khóa chính là mã sách.

+ Phiếu mượn sách: mã phiếu, tên sách, mã sách, mã thẻ, tên độc giả,ngày mượn,

hạn trả. Khóa chính là mã phiếu.



+ Phiếu nhắc trả sách: mã phiếu, tên sách, mã thẻ, tên độc giả, thời gian, mức phí.

Khóa chính là mã phiếu.

+ Phiếu thu phí: mã phiếu thu, tên sách, tên độc giả, mức phí, thời gian. Khóa chính

là mã phiếu thu phí.

-



Liên kết:



+ 1 quyển sách có thể được mượn bằng nhiều thẻ độc giả, 1 thẻ độc giả có thể mượn

nhiều quyển sách.

+ 1quyển sách có thể có tên trong nhiều phiếu mượn sách, 1 phiếu mượn sách có thể

mượn nhiều quyển sách.

+ 1 quyển sách có thể có tên trong nhiều phiếu nhắc trả sách, 1 phiếu nhắc trả sách có

thể nhắc trả nhiều sách.

+ 1 thẻ độc giả có thể có mã trong nhiều phiếu mượn sách, 1 phiếu mượn sách chỉ

được lập trên cơ sở 1 thẻ độc giả.

+ 1 thẻ độc giả có thể có mã trong nhiều phiếu nhắc trả sách, 1 phiếu nhắc trả sách chỉ

được lập trên cơ sở 1 thẻ độc giả.

+ 1 thẻ độc giả chỉ thuộc về 1 độc giả, 1 độc giả chỉ được lập 1 thẻ độc giả.

+ 1 độc giả có thể có tên trong nhiều phiếu thu phí, 1 phiếu nhắc thu phí chỉ ghi tên 1

độc giả.



Mô hình thực thể liên kết:



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

×