Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.48 KB, 110 trang )
* Đường: đường trong rau quả nhiều nhất là glucose, fructose và saccharose ở
trạng thái tự do và kết hợp.
•
•
•
Các loại đường có vị ngọt khác nhau.
Thành phần các loại đường trong các loại rau quả không hoàn toàn giống
nhau.
Đường dễ hòa tan trong nước, nhất là nước nóng. Trong môi trường
nước, saccharose có thể thủy phân thành hỗn hợp đường glucose và
fruitose (đường khử)
C12H22O11 + H2O ---> C6H12O6 + C6H12O6
Saccharose
Glucose Fructose
•
Khi đun nóng lâu ở nhiệt độ cao, đường trong rau quả bị caramen hóa và
xảy ra phản ứng tạo thành các chất melanoidin giữa đường và amino acid
như sau:
* Tinh bột: có nhiều trong củ và hạt. Trong quả chín, ít chứa tinh bột (dưới 1%).
Tinh bột không có vị ngọt, không tan trong nước lạnh.
* Cellulose:
•
•
Cellulose không tan trong nước.
Cellulose giúp tăng cường độ chắc cho nguyên liệu.
* Hemicellulose: là polysaccharide cao phân tử, cùng với cellulose tạo ra màng
tế bào của thực vật. Phần lớn hemicellulose không tan trong nước, trừ một số
pentozan.
* Pectin:
•
•
Trong quả xanh có nhiều protopectin.
Trong quá trình chín, một phần protopectin phân hủy và tạo thành pectin
hòa tan.
Bảng 4.1 Hàm lượng Hydrocarbon của một số rau quả (theo % chất khô)
Tên rau quả
Tinh bột
Đường
Pectin
Cellulose
0,9
0,7
1,0
1,6
4,3
0,3
1,2
2,9
vết
6,6
0,4
1,0
0,2
1,5
1,0
2,8
0,1
0,9
0
6,3
1,3
1,2
8,8
0,3
0,8
20,6
0,32
0,12
1,0
1,44
-
-
Cam
0
3,6
1,3
1,5
6,3
0,9
0,5
Quýt
0
4,9
1,0
1,5
7,4
0,7
0,3
Chanh
0
0,9
0,6
0,6
2,1
1,1
0,5
Mận
0
5,4
3,4
0,8
9,6
-
0,6
Saccharose
Glucose
Fructose
Cộng
17,7
0,6
0,2
0,1
Cải bắp
0
0,1
2,6
Cà rốt
0
3,7
<0,1
Khoai tây
Cà chua
Hành
Chuối xanh
(Kỹ thuật sản xuất đồ hộp rau quả )
1.2. Chất đạm
Chất đạm phần lớn nằm trong rau ở dưới dạng protid, kèm theo một số amino
acid và các amide. Ngoài ra còn có các nitrate và muối amon. Chất đạm còn có
trong thành phần của glucose.
Protid có trong rau quả không nhiều, thường dưới 1%, trừ nhóm đậu và nhóm
cải khoảng 3,5 ¸ 5,5%. Mặc dầu có hàm lượng nhỏ, nhưng protid trong rau quả
có ảnh hưởng đến quá trình chế biến.
1.3. Chất béo
•
•
Rau quả chứa rất ít chất béo (0,1 ¸ 1%)
Trong hạt có nhiều hơn (15 ¸ 40%).
1.4. Acid hữu cơ
Acid hữu cơ có trong rau quả dưới dạng tự do hay kết hợp.
•
•
Rau quả chua có độ pH= 2,5 ¸ 5,5.
Rau quả không chua có pH = 5,5 ¸ 6,5.
Trong rau quả thường gặp acid malic HOOC- CHOH-CH3-COOH, acid citric
HOOC- CH2-C(OH)(COOH)-CH2-COOH, acid tactric HOOC-(CHOH)2-COOH.
Các acid oxalic HOOC-COOH, acid formic HCOOH, acid succinic HCOOC(CH)-COOH, acid benzoic C6H5-COOH, acid salicylic HOC6H4COOH cũng có
nhưng hàm lượng rất thấp.
Hình 4.5 Độ pH của một số rau quả
(Kỹ thuật sản xuất đồ hộp rau quả)
1.5. Tanin
•
•
•
Chất tanin rất thường gặp trong rau quả. Làm cho rau quả có vị chát.
Trong quả chứa khoảng 0,1 ¸ 0,2% tanin, còn trong rau chứa ít hơn.
Casein C15H14O6 là điển hình của chất chát ngưng tụ.
1.6. Glucoside
•
•
•
•
Glucoside tan trong nước.
Dưới tác dụng của men hay acid, glucoside bị thủy phân thành đường và
các thành phần khác không phải đường gọi là aglucon.
Glucoside làm cho nguyên liệu có hương vị đặc trưng.
Các glucoside có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và chế biến là
amidalin, solanine, naringin và hesperidin.
Ngoài các glucoside trên, người ta còn thấy trong quả có múi có citronin, trong
mận, táo có glucosuccinic acid.
1.7. Các chất màu
Rau quả chứa nhiều sắc tố khác nhau nên có màu sắc khác nhau. Các chất
màu trong quả gồm có 3 nhóm chính: chlorophyll, anthocyanin, carotenoid.
•
•
•
Chlorophyll
o Chlorophyll không tan trong nước.
o Chlorophyll làm cho rau quả có màu xanh lá cây. Trong thực vật,
Chlorophyll chiếm 1% chất khô.
o Trong phần xanh của thực vật có 2 loại chlorophyll
Chlorophyll A (C55H72O5N4Mg) chiếm 75%.
Chlorophyll B (C55H70O6N4Mg) chiếm 25%.
Anthocyanin
o Là nhóm sắc tố làm cho rau quả có nhiều màu khác nhau, từ đỏ
đến tím.
o Về bản chất hóa học, anthocyanin là glucoside khi bị thủy phân cho
đường và anthocianidin.
o Anthocyanin hòa tan trong nước dễ dàng và có tính sát trùng.
Carotenoid
o Carotenoid làm cho quả có nhiều màu khác nhau, từ vàng đến đỏ.
Phổ biến nhất là carotene, lycopin và xanthophyll.
o Tỷ lệ giữa các carotenoid trong quả tùy thuộc loại nguyên liệu và
điều kiện khí hậu nơi trồng.
o Carotene có 3 đồng phân a, b, g .
o Carotenoid không tan trong nước nhưng tan trong chất béo.
1.8. Tinh dầu
Là những chất bay hơi có hương thơm đặc trưng, trong rau quả nó tập trung ở
vỏ nhiều hơn.
•
•
•
•
Rau thơm chứa nhiều tinh dầu (0,05 ¸ 0,5%), có khi tới 1%.
Họ quả có múi có nhiều tinh dầu: trong vỏ quít có 1,8 ¸ 2,5% so với khối
lượng vỏ.
Trong tỏi có 0,01%, hành có 0,05% tinh dầu.
Các loại rau quả khác có hàm lượng tinh dầu thấp, không quá 0,001%.
Phần lớn tinh dầu không tan trong nước và có tính chất sát trùng.
1.9. Muối khoáng
•
•
Ngoài các hợp chất hữu cơ, trong rau quả còn chứa cả muối khoáng
Hàm lượng muối khoáng xác định bằng lượng tro. Độ tro của rau quả
trong khoảng 0,25 ¸ 1,0%.
1.10. Vitamin
•
•
•
•
•
Vitamin là yếu tố dinh dưỡng rất cần cho cơ thể người.
Thực vật có khả năng tổng hợp vitamin.
Hàm lượng vitamin trong sản phẩm khác nhau được tính bằng mg%.
Phần lớn các vitamin là các chất không bền.
Vitamin cơ bản được chia làm 2 nhóm: vitamin tan trong chất béo và
vitamin tan trong nước.
* Vitamin tan trong chất béo: vitamin A, vitamin K, vitamin D, vitamin E.
* Vitamin tan trong nước: vitamin C, vitamin B, vitamin PP, vitamin H.
•
•
Rau có nhiều vitamin C, vitamin B, b carotene, khoáng và chất xơ. Mỗi
loại rau khác nhau có thành phần khác nhau, trong 100 g rau có:
o Nước 90 ¸ 95g
o Protein 0.5 ¸ 5g
o Chất béo 0.5g
o Carbohydrate 0.5 ¸ 15g
o Khoáng Ca 10 ¸ 200mg
P 12 ¸ 125mg
Fe 0.5 ¸ 5mg
Na 5 ¸ 200mg
K 200 - 800mg
o Vitamin b carotene 6 mg
o C 5 ¸ 100mg
o B6 0.07 ¸ 0.22mg
Quả có nhiều vitamin C, khoáng và chất sợi. Ngoài ra trong quả có chứa
một lượng acid hợp lý giữa các loại acid citric, tatric và malic.
Carbohydrades của quả hiện diện ở dạng pectin và đường (di- và monosaccharides, cơ thể có thể hấp thụ dễ dàng nên có giá trị dinh dưỡng khá
cao) và cellulose. Trong chuối carbohydrates hiện diện ở dạng tinh bột.
Trái cây có thể cung cấp một ít năng lượng.
Trung bình, 100g trái cây chứa:
•
•
•
•
•
•
•
•
Nước 80 ¸ 90g
Protein 1 ¸ 1.5g
Chất béo Carbohydrates 3 ¸ 22g
Khoáng Ca 10 ¸ 60mg
o Fe 0.3 ¸ 1mg
o Na 5 ¸ 200mg
o K 75 ¸ 350mg
Vitamin b carotene 0.08 ¸ 2.5mg
C 10 ¸ 60 mg
B6 0.03 ¸ 0.35mg
Các loại acid trong rau quả có tác dụng xúc tác các quá trình trao đổi chất.
Trong quá trình chế biến, acid hữu cơ chống hiện tượng lại đường khi chế biến
mứt và chống oxy hóa . Acid hữu cơ còn làm tăng giá trị cảm quan trong thực
phẩm, đảm bảo quá trình tiệt trùng.
1.11. Phytocide
•
•
Trong thực vật có nhiều chất mang tính chất sát trùng, người ta còn gọi là
những chất kháng sinh thực vật hay phytocide.
Nhiều loại rau quả chứa phytocide và có bản chất hóa học khác nhau.
Ví dụ:
•
•
•
Phytocide của tỏi là alicyn (C3H5 -S-SO-C3H5) có tính chất kháng sinh
ngay ở nồng độ 1/250.000.
Phytocide của khoai tây là solanine.
Phytocide của quả là anthocyanin, của cà rốt là hợp chất lưu huỳnh, cà
tím, súp lơ không có phytocide.
1.12. Men
•
•
•
•
Các quá trình trao đổi chất và biến đổi hóa học xảy ra trong mô thực vật
dưới tác dụng xúc tác của các hệ thống men.
Theo A.I. Oparin, các men chứa trong chất nguyên sinh là men có tác
dụng tổng hợp tạo thành các chất phức tạp hơn, còn men ở trong dịch
quả là men có tác dụng thủy phân. Về mặt hóa học, men cấu tạo từ protid
và ngoài protid có thể còn các chất khác như sinh tố.
Hoạt động của men phụ thuộc vào nhiệt độ và pH của môi trường. Độ pH
tối thích của men thay đổi tùy thuộc từng loại.
Trong mô thực vật các loại men sau:
o Men oxy hóa khử
o Pectase
o Phosphotase
o Carbohydrase
o Phosphorylase
2. Nước
•
•
•
Trong rau quả nước ở 2 trạng thái tự do và kết hợp
Hàm lượng nước ở rau quả rất cao, trung bình 80¸90%, có khi đến 93 ¸
97%.
Lượng nước phân bố không đều trong các mô. Nước trong mô bào ít hơn
trong nhu mô.
Ví dụ; trong cam quít, hàm lượng nước trong vỏ 74,7%, còn trong múi tới
87,2%.
•
Sau khi thu hoạch, trong rau quả xảy ra hiện tượng mất nước, làm rau
quả héo.
Một số loại nguyên liệu rau quả
1. Dứa (Ananas sp.)
Bảng 4.2 Kích thước và khối lượng quả một số giống dứa
Giống dứa
Dứa
Dứa
Dứa
Dứa
Dứa
Dứa
hoa Vĩnh Phú
hoa Tuyên Quang
độc bình Nghệ An
độc bình Vĩnh Phú
ta Hà Tĩnh
mật Vĩnh Phú
khối
lượng
quả (g)
500
490
3.150
2.050
750
1.300
Chiều
Đường
cao (cm) kính (cm)
10,0
10,5
24,0
17,5
13,0
15,0
8,5
8,7
15,0
13,0
10,0
11,0
Chiều
dày vỏ
(cm)
0,51
0,57
0,49
0,49
0,63
0,56
Chiều sâu
mắt (cm)
1,2
1,0
1,0
1,0
1,5
1,5
Đường
kính lõi
(cm)
2,00
2,35
4,50
2,50
2,00
1,60
(Công nghệ sau thu hoạch và chế biến rau quả)
Bảng 4.3 Thành phần hóa học của một số giống dứa
Giống dứa
Dứa
Dứa
Dứa
Dứa
Dứa
Dứa
hoa Vĩnh Phú
hoa Tuyên Quang
độc bình Nghệ An
độc bình Vĩnh Phú
ta Hà Tĩnh
mật Vĩnh Phú
Độ khô
(%)
Hàm lượng
đường khử (%)
Hàm lượng đường
saccharose (%)
Độ acid
(%)
Chỉ số pH
18
18
13
13,5
12
11
4,19
3,56
3,20
3,65
2,87
2,94
11,59
12,22
7,60
6,50
6,27
6,44
0,51
0,57
0,49
0,49
0,63
0,56
3,8
3,8
4,0
4,0
3,6
3,9
(Công nghệ sau thu hoạch và chế biến rau quả)
Dứa có tất cả khoảng 60 - 70 giống, có thể chia làm 3 loại:
•
•
Loại Hoàng hậu (Queen): thịt quả vàng đậm, dòn, thơm, ngọt. Mắt quả lồi,
quả nhỏ. Loại quả này có phẩm chất cao nhất. Dứa hoa (hay dứa tây, ở
miền Nam gọi là thơm) thuộc loại này.
Loại Cayenne: thịt quả vàng ngà, nhiều nước, ít thơm và kém vị ngọt hơn
dứa hoa. Quả rất to, vì thế ta gọi là dứa độc bình. Ở Hawaii trồng chủ yếu
loại dứa
Cayenne Lis để làm đồ hộp. Ở Việt nam có rất ít, ở Phủ Quì (Nghệ An) và Cầu
Hai (Vĩnh Phúc).
•
Loại Tây Ban Nha (Spanish): thịt quả vàng nhạt có chổ trắng, vị chua,
hương kém thơm và nhiều nước hơn dứa hoa. Quả trung bình, mắt sâu.
Dứa ta, dứa mật ...thuộc loại dứa này.