1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Ngữ văn >

Tối như hũ nút. Đen như cột nhà cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.2 KB, 140 trang )


Trêng THCS Thanh An

héi

TUẦN 10

Tiết 38



Tỉ: Khoa häc x·

Ngày soạn: 1/11/2007



ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM

I.Mục tiêu cần đạt:Giúp H củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam.

II.Các bước lên lớp:

1.Ổn đònh:

2.Kiểm tra: (3p) Nói quá và tác dụng của nói quá? -Kiểm tra việc soạn bài của H (2 H)

3.Bài mới:

* Giới thiệu bài: Để củng cố những kiến thức về tác giả, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung,

nghệ thuật của các văn bản thuộc truyện kí hiện đại , tiết hôm nay ta sẽ tiến hành ôn tập lại 4 văn bản

đã học.

Tiến trình tổ chức các hoạt động

Ghi bảng

*Hoạt động 1: Lập bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam đã 1.Lập bảng thống kê

các văn bản truyện kí

học theo mẫu đã cho.

Cụ thể: Tên văn bản, tác giả, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung VN đã học (4 văn bản)

 H tự làm.

chủ yếu, đặc sắc nghệ thuật ở 4 văn bản : Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ,

2.Những điểm giống và

Lão Hạc, Tôi đi học.

-Gọi 3 H trình bày phần chuẩn bò của mình ở từng văn bản và từng mục khác nhau chủ yếu về

nội dung và hình thức

cụ thể; -H đọc kó phần chú ý sgk /104

nghệ thuật của 3 văn

-G nhận xét phần trình bày của H qua việc lập bảng (Dùng bảng phụ)

Hoạt động 2: Nêu lên những nét giống và khác nhau chủ yếu về nội bản trong các bài 2, 3,4

dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước a.Giống nhau:

-Là văn tự sự, truyện kí

vỡ bờ, Lão Hạc.

hiện đại (được sáng tác

-G nêu vài nét về dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng.

-Văn học đổi mới ngày càng sâu sắc, mạnh mẽ theo hướng hiện đại hoá. vào thời kì 1930-1945)

Đặc biệt là từ năm 1930 văn học VN thực sự bước vào văn học hiện đại. -Đều lấy đề tài về con

Việc hiện đạò hoá văn học nói chung, truyện kí nói riêng đã diễn ra từ người và cuộc sống xã

hội đương thời của tác

đầu thế kỉ XX đến những năm 1930-1945 có thể coi là hoàn thiện.

-H kể tên các văn bản truyện kí VN hiện đại đã học ở lớp 6,7 đều ra đời giả.

vào thời kì 1900-1945:-Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn);Một thứ quà -Miêu tả số phận cực

khổ của nhiều người bò

của lúa non; Cốm của Thạch Lam;Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài).

*Hoạt động 3: Trong mỗi văn bản của các bài 2, 3, 4 kể trên, em thích vùi dập.

-Thể hiện t/thần nhân

nhất nhân vật hoặc đoạn văn nào ? vì sao?

đạo.

 H chọn nhân vật hoặc đoạn văn theo cảm nhận của mình.

-Có lối viết chân thật

,gần đời sống , sinh

động.

b.Khác nhau:

(Xem củng cố)

4.Củng cố: (3p) Nêu điểm giống và khác nhau ở 3 văn bản : Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ,

Lão Hạc.

Điểm khác nhau: (Phần ghi bảng)

Văn bản Thể loại Nội dung chủ yếu

Đặc sắc nghệ thuật

-Trong

-Hồi kí.

-Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu -Văn hồi kí chân thực, trữ tình

lòng mẹ. (trích)

thương mẹ của chú bé.

tha thiết.



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



68



Trêng THCS Thanh An

héi



Tỉ: Khoa häc x·



-Tức nước -Tiểu

vỡ bờ.

thuyết



-Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca -Khắc hoạ nhân vật và miêu tả

ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm hiện thực sinh động.

tàng

-Lão Hạc -Truyện của người phụ nữ nông thôn.

-Nhân vật được đào sâu tâm lí,

ngắn.

-Số phận bi thảm của người nông dân cách kể chuyện tự nhiên,linh

cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của hoạt,vừa chân thực vừa triết lí

họ.

và trữ tình.

5.Dặn dò: (3p) Nắm vững nội dung ôn tập –mục 1 và 2;Soạn bài: Văn bản: Thông tin về ngày trái

đất năm 2000 ( trả lời câu hỏi: 1,2,3/107)

Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



69



Trêng THCS Thanh An

héi

Tuần 10

Tiết 39: :



Tỉ: Khoa häc x·

Ngày soạn: 2/11/2007



THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

I.Mục tiêu bài học: Giúp học sinh

-Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông , tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni

lông và vận động mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện

-Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông

cũng như tính hợp lí của những kiến nghò mà văn bản đề xuất.

-Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghó tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử

lý rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

II.Các bước lên lớp:

1.Ổn đònh:

2.Kiểm tra (3p)-Em hãy nêu điểm giống và khác nhau ở các văn bản thuộc truyện ký hiện đại

(Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc )?

3.Bài mới:

*Giới thiệu bài: Vấn đề môi trường là điều đang được xã hội quan tâm. Trong đó việc xử lí rác

thải là vấn đề đang cần quán triệt. Đó chính là nội dung được tác giả gởi gắm ở văn bản “Thông tin về

ngày trái đất năm 2000”

Tiến trình tổ chức các hoạt động:

Ghi bảng:

*Hoạt động 1: Hướng dẫn H đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.

I.Tìm hiểu văn

-G hướng dẫn: chú ý cách đọc và giọng điệu đọc phần sau của văn bản (“vì bản:

vậy chúng ta cần phải……ni lông”)

1.Đọc:

-Đoạn từ “vì vậy chúng ta…nghiêm trọng đối với môi trường” : cần nhấn mạnh

rành rọt từng điểm kiến nghò

2.Phân tích:

-Đoạn : “Mọi người hãy…ni lông” : cần thể hiện giọng điệu như một lời kêu gọi

H. đọc các chú thích sgk /106 (đặc biệt hai chú thích 1 và 2)

-G. bổ sung:

-Pla-xtic (chất dẻo) còn gọi chung là nhựa, là những vật liệu tổng hợp gồm các

phân tử lớn gọi là pô-li-me. Túi ni lông chủ yếu được sản xuất từ hạt PE (Pô-lie-ti-len) , PP (pô-li-prô-pi-len) và nhựa tái chế. Các loại ni lông cũng như các a.Tác hại của

loại nhựa có một đặc tính chung là không thể tự phân huỷ, chất dẻo không thể việc sử dụng

bò các côn trùng và các mầm sống khác phân huỷ. Nếu không bò thiêu huỷ (như bao bì ni lông:

đốt chẳng hạn) nó có thể tồn tại từ 20 đến 5000 năm.

-Gây ô nhiễm

*Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản.

môi trường .

B ố cục của văn bản, ý chính của từng phần? (3 phần.)

-Ảnh hưởng

-Phần 1 (Từ đầu …bao bì ni lông) : Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông

đến sức khoẻ

điệp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”

-Phần 2 (Từ “Như chúng ta đã biết…môi trường”) : Phân tích tác hại của việc sử con người.

 là vấn đề

dụng bao bì ni lông, từ đó nêu ra một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni

lông.(có thể chia phần này thành hai đoạn và hai đoạn đó được nối với quan hệ nan giải đối với

nhân loại.

từ “vì vậy”. )

-Phần 3 (3 câu cuối) : Lời kêu gọi không sử dụng bao bì ni lông trong một

ngày.

Văn bản được viết theo phương thức nào ? ( thuyết minh.)

H đọc : “Từ đầu …ni lông”  Nhắc lại nội dung chính của đoạn?



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



70



Trêng THCS Thanh An

héi

-Thông tin về ngày trái đất năm 2000 là văn bản được soạn thảo dựa trên bức

thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ, phát đi ngày 22

tháng 4 năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày trái đất.

H. đọc : “Như chúng ta đã biết…môi trường”

Thảo luận: Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông

có thể gây nguy hại đến với môi trường và sức khoẻ con người?

-Là tính không phân huỷ của pla-xtic. Chính tính chất không phân huỷ đã tạo

nên hàng loạt tác hại . Ví dụ : “lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng

của các loài thực vật làm tắc các đường dẫn nước thải” và “sự tắc nghẽn hệ

thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dòch bệnh”, “làm chết các

sinh vật khi chúng nuốt phải”…

-Hãy tìm thêm ví dụ việc sử dụng bao bì ni lông khác và tác hại của nó ?

-Ni lông thường bò vứt bừa bãi nơi công cộng, những di tích, thắng cảnh, làm

mất mỹ quan của cả khu vực.

-Bản thân túi ni lông qua sử dụng là rác thải. Song loại rác thải này lại thường

dùng để gói, đựng các loại rác thải khác. Rác đựng trong túi ni lông buộc kín sẽ

khó phân huỷ và sinh ra các chất NH3, CH4 là những chất gây độc hại.

-Rác thải ni lông thường được để chung vào một chỗ với các rác thải khác. Nó

không tự phân huỷ được lại còn ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt và trao đổi độ

ẩm trong các bãi chôn lấp rác.

-Mỗi năm có hơn 400.000 tấn pô-li-e-ti-len được chôn lấp tại miền Bắc nước

Mỹ, nếu không phải chôn loại rác thải này thì sẽ có thêm bao nhiêu đất đai để

canh tác. Tại vườn thú quốc gia Cô-bê ở n Độ, 90 con hươu đã chết do ăn

phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi .

Hàng năm, trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú biển chết do nuốt phải túi

ni lông

Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác ?

-Khi chế tạo ni lông, đặc biệt là ni lông màu, người ta còn đưa và những chất

liệu phụ gia khác  gây bệnh.

-Vứt rác bừa bãi xuống nguồn nước (cống, sông, ngòi…) hiện nay có 3 phương

thức xử lý : +Chôn, lấp  ô nhiễm môi trường đất.

+Đốt

 nguy hiểm, gây bệnh.

+Tái chế  dễ ô nhiễm.

Em có suy nghó gì khi sử dụng bao bì ni lông và đây là một vấn đề như thế nào

trong việc xử lý ?(Tác hại đến sức khoẻ con người. Môi trường bò ô nhiễm 

Đây là vấn đề nan giải).

Đứng trước một thực tế như vậy, chúng ta phải làm gì ?

H đọc từ “Vì vậy …ni lông”- Theo em, những kiến nghò mà văn bản đề xuất

triệt để chưa (Xử lí bao bì ni lông là vấn đề nan giải cho nên các biện pháp đề

xuất chưa thật triệt để (đ/v các nước, không riêng gì Việt Nam))-Phân tích tính chưa triệt để ở các biện pháp đề xuất trên?-Xử lí bao bì ni lông

rất khó mà còn vì dùng bao bì ni lông có nhiều mặt thuận lợi:

+Túi ni lông rất rẻ, nhẹ, tiện lợi.

+Sản xuất bao bì ni lông so với sản xuất bao bì bằng giấy tiết kiệm được 40%

năng lượng, tiết kiệm được bột giấy lấy từ gỗ…



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



Tỉ: Khoa häc x·



b.Lời kêu gọi:

“Một

ngày

không dùng bao

bì ni lông”

 thiết thực để

bảo vệ trái đất.



II.Ghi nhớ:

Học ghi nhớ

sgk/107



71



Trêng THCS Thanh An

héi

-Tuy nhiên, so sánh một cách toàn diện thì việc dùng bao bì ni lông là “Lợi bất

cập hại”

Những kiến nghò mà văn bản đề xuất về việc sử dụng bao bì ni lông chưa thật

triệt để song phần nào đó nó có tính thuyết phục,vì sao?.

-Trong khi loài người chưa loại bỏ được hoàn toàn bao bì ni lông, tức chưa có

biện pháp thay thế, thì chỉ có thể đề ra những biện pháp hạn chế việc dùng bao

bì ni lông. Và các biện pháp hạn chế mà văn bản đã đề xuất là rất hợp tình,

hợp lí và có tính khả thi.

H. đọc lại văn bản và nhận xét bố cục của văn bản và nêu tác dụng của từ “vì

vậy” trong việc liên kết các phần của văn bản.

-Bố cục chặt chẽ.

+Phần thứ nhất: Chỉ mấy dòng ngắn gọn đã tóm tắt được lòch sử ra đời, tôn chỉ,

quá trình hoạt động của một tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường cũng như lí do

Việt Nam chọn chủ đề năm 2000 là “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”

+Phần thứ hai:Đoạn 1 từ nguyên nhân cơ bản đến các hệ quả cụ thể. Đoạn 2

gắn với đoạn một một cách tự nhiên và hợp lí bằng quan hệ từ “Vì vậy”

+Phần thứ ba: Dùng 3 từ hãy rất thích hợp cho 3 câu ứng với 3 ý đã nêu trong

phần thứ nhất.

Qua việc phân tích tìm hiểu văn bản, theo em vấn đề tác giả muốn đề cập ở

đây là gì ?

H đọc ghi nhớ sgk / 107.

*Hoạt động 3: Luyện tập

-Em suy nghó gì về ý nghóa 3 câu cuối của văn bản?

 Đây là lời kêu gọi mọi người về một ngày không dùng bao ni lông.



Tỉ: Khoa häc x·



III.Luyện tập:

HS đọc 3 câu

cuối và nêu suy

nghó bản thân.



4.Củng cố: Em phải làm gì sau khi học văn bản này?

5.Dặn dò:

- Học ghi nhớ/ 107. Soạn bài “ Nói giảm nói tránh”

- Đọc kó phần Vd sgk /107,108

Nói giảm nói tránh là gì và tác dụng của nó .

*Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

........................................................................................................................



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



72



Trêng THCS Thanh An

héi

Tuần 10

Tiết 40



Tỉ: Khoa häc x·



Ngày soạn :3/11/2007

NÓI GIẢM - NÓI TRÁNH



I.Mục tiêu bài học: Giúp H:

-Hiểu được thế nào là nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh trong ngôn ngữ đời

thường và trong tác phẩm văn học.

-Có ý thức vận dụng biện pháp nói giảm nói tránh trong giao tiếp khi cần thiết.

II.Các bước lên lớp:

1.Ổn đònh:

2.Kiểm tra: ( 3ph) Nêu nội dung tác giả đề cập ở văn bản Thông tin trái đất năm 2000?

3.Bài mới:

* Giới thiệu bài: Những khi cần tránh sự thô tục, thiếu lòch sự hoặc tránh gây cảm giác quá đau buồn

ta dùng biện pháp nói giảm nói tránh. Vậy thế nào là nói giảm nói tránh và tác dụng của nó như thế

nào? Đó là nội dung bài học hôm nay.

Tiến trình tổ chức các hoạt động

Ghi bảng

*Hoạt động1: Tìm hiểu khái niệm nói giảm nói tránh và tác dụng.

-G. dùng bảng phụ ghi 3 Vd sgk / 107,108.

a. -Vì vậy, tôi đã sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác … đột

ngột .(Hồ Chí Minh, Di chúc)

Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!

Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời. (Tố Hữu, Bác ơi)

Lượng con ông Độ … chẳng còn. (Hồ Phương, thư nhà)

-Những từ ngữ được gạch dưới trong các đoạn trích trên có nghóa là gì ? Tại sao

người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó?

-Các phần gạch dưới đều đúng trong trường hợp nói đến cái chết.

-Cách nói như thế là để giảm nhẹ, để tránh đi phần nào sự đau buồn.

-Tìm những từ ngữ khác nói đến cái chết ?

-Qui tiên, khuất núi, từ trần.

-H. đọc câu văn “Phải bé lại … êm dòu vô cùng”

-Vì sao trong câu văn, tác giả dùng từ ngữ “bầu sữa” mà không dùng từ ngữ

khác cùng nghóa ? -Dùng từ ngữ “bầu sữa” trong câu này cốt để tránh thô tục.

- H. đọc 2 Vd.

a.Con dạo này lười lắm.

b.Con dạo này không được chăm chỉ lắm.

-So sánh hai cách nói trên, cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhò hơn đối với người

nghe ?

-Cách nói b là cách nói tế nhò, có tính chất nhẹ nhàng hơn đối với người tiếp

nhận.

 ở các Vd trên tác giả dùng phép tu từ nói giảm nói tránh.

 Vậy theo em, nói giảm nói tránh là gì ? Và tác dụng của nó ?  H. đọc ghi

nhớ sgk /108

-H. tìm Vd có dùng phép tu từ nói giảm nói tránh ở các văn bản đã học và nêu

tác dụng của nó?

-Trong bài Lão Hạc, Nam Cao viết :

Hôm sau, Lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão bảo ngay:



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



I.Bài học:



*Nói giảm nói

tránh và tác

dụng của nói

giảm nói tránh

Vd:

sgk

/

107,108

 Học ghi nhớ

sgk /108



73



Trêng THCS Thanh An

héi

-Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

 Đi đời ở đây là bò giết nhưng nói bò giết gây cho người nghe một cảm giác ghê

sợ. Nói đi đời vừa tránh gây cảm giác không hay đó đ/v người nghe vừa hàm ý xót

xa, luyến tiếc và đượm chút mỉa mai : rất thương con chó nhưng vì cảnh ngộ trớ

trêu mà đành bán nó đi.

-G. cung cấp cho H các cách nói giảm nói tránh.

-Dùng các từ đồng nghóa, đặc biệt là các từ ngữ Hán Việt .

Chết  đi, về, qui tiên, từ trần.

Chôn  an táng, mai táng.

-Dùng cách nói phủ đònh của từ ngữ trái nghóa

+Bài thơ của anh dở lắm  Bài thơ của anh chưa được hay lắm.

+Ác ý  thiếu thiện chí.

-Nói vòng

Anh còn kém lắm  Anh cần phải cố gắng hơn nữa.

Lưu ý : Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng mức độ sự thật thì không nên nói

giảm nói tránh vì như thế là bất lợi.

*Hoạt động 2: Hướng dẫn H làm BT



Tỉ: Khoa häc x·



II.Luyện tập:

A.Ở lớp:

Bài:1,2,4

/

108,1

09

B.Ở nhà:

3/109



4.Củng cố – Luyện tập.

Bài 1/109

Bài 2/109

Bài 4/109 HS thảo luận tổ.

-Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng mức độ sự thật thì không nên nói giảm nói tránh vì như thế là

bất lợi.

5.Dặn dò: ( 3p)

+ Học bài: -Hiểu thế nào là nói giảm nói tránh và nêu tác dụng của nó. Cho Vd

-Làm BT 3/109.

+ Soạn bài: Luyện nói : Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm .

* Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



74



Trêng THCS Thanh An

héi

Tuần 11

Tiết 41:



Tỉ: Khoa häc x·

Ngày soạn :6 /11/2007



Kiểm tra văn



A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS:

- Vận dụng kiến thức đã học vào bài làm.

- Rèn luyện kó năng tổng hợp.

B. Tiến trình lên lớp:

1. n đònh lớp:

2. Kiểm tra bài cũ.

- Nhắc nhở và hướng dẫn một số yêu cầu trong giờ làm bài.

3. Tiếùn trình hoạt động:

1. Phát đề.

2. Học sinh làm bài

3. Thu bài.

4. Củng cố dặn dò : Chuẩn bò bài luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả, biểu cảm.

ĐÁP ÁN

I. Trắc nghiệm: (5Đ)

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

b

a

d

d

a

b

d

b

c

d

II. Tự luận: (5đ)

Tóm tắt gồm các ý.

- Lão Hac báo chuyện bán chó với tâm trạng đau khổ.

- Ơng giáo an ủi.

- Lão Hạc gởi tài sản và vườn cho ơng giáo trơng hộ.

- Lão Hạc tự xác chết.

* Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



75



Trêng THCS Thanh An

héi

Trường:

Tên:

Lớp:



Tỉ: Khoa häc x·

Kiểm tra một tiết



I. Phần trắc nghiệm:

1. Hướng ngòi bút trữ tình viết về người cùng khổ, gần gũi. Đó là sáng tác của nhà văn:

a. Thanh Tịnh

b. Ngun Hồng

c. Nam Cao

d. Ngơ Tất Tố

2. Ngòi bút giàu chất thơ đậm chất trữ tình man mác là đặc điểm sáng tác của nhà văn:

a. Thanh Tịnh

b. Ngun Hồng

c. O’Hen ri

d. Ai-ma-tốp

3. Cái đoạn X đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo. X là:

a. Lão Hạc

b. Vợ chồng anh Dậu

c. Ngơ Tất Tố

d. Chị Dậu.

4. Chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” là một người phụ nữ nơng dân có vẻ đẹp tâm hồn bởi:

a. Chị đã có thái độ phẩn nộ, qưyết liệt trước bọn cường hào.

b. Chị đã liề mình chống lại cai lệ và người nhà lí trưởng.

c. Chị là người phụ nữ dịu hiền u thương chồng con.

d. Chị vừa giàu tình u thương vừa có sức sống tìm tàng mạnh mẽ.

5. Đoạn trích “Hai cây phong” là của nhà văn:

a. T. Ai-ma-tơp

b. O’Hen-ri

c. H.C. An-dec-xen

d. Xec-van-tex.

6. X được miêu tả hết sức sinh động qua cái nhìn bằng cả tâm hồn của người kể chuyện, người ấy còn tự

giới thiệu mình là họa sĩ. X là:

a. Chiếc lá cuối cùng

b. Hai cây phong

c. Những chiếc cối xây gió

d. Các que diêm trong đêm giao thừa

7. Lần thứ tư em bé bán diêm quẹt tồn bộ số diêm còn lại với mục đích:

a. Tiếp tục sưởi ấm đơi bàn tay

b. Mong lại có ngày ăn ngỗng quay.

c. Có được thêm nhiều mọng tưởng kỳ diệu

d. Muốn níu bà em lại

8. Cho biết những văn bản truyện kí Việt Nam đã được học:

a. Trong lòng mẹ, cơ bé bán diêm, đánh nhau với cối xây gió, Lão Hạc

b. Lão Hạc, trong lòng mẹ, tức nước vỡ bờ.

c. Hai cây phong, trong lòng mẹ, tức nước vỡ bờ.

d. Lão Hạc, trong lòng mẹ, chiếc lá cuối cùng.

9. 2000 là năm Việt Nam tham gia ngày trái đất với chủ đề:

a. Khơng sử dụng bao nilơng

b. Bảo vệ mơi trường chống ơ nhiễm.

c. Một ngày khơng sử dụng bao nilơng.

10. Ngun nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao nilơng gây nguy hại đến mơi trường là:

a. Làm cản trở q trình sinh trưởng.

B. Làm tắt nghẽn đường dẫn nước thải.

c. Làm ơ nhiễm thực phẩm

d. Tính khơng phân hủy của plastic.

II. Tự luận:

1. Điền các cụm từ trong dấu ngoặc đơn vào chỗ trống thích hợp để tạo nên các hình ảnh tương phản trong

bài ‘Cơ bé bán diêm”

(“Trong phố sực nức mùi ngỗng quay”, “Cơ bé đầu trần chân đi đất”, “Em sống chui rúc với bố em trong

cái rác tối tăm, cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn)

a. “Trời đơng giá rét tuyết rơi” mà…………………………………………………………………………...

b. “Ngồi đường lạnh buốt và tối đen” nhưng……………………………………………………………….

c. Em bé bụng đói cả ngày chưa ăn uống gì mà ……………………………………………………………..

d. Năm xưa, khi bà còn sống em đã ở “Ngơi nhà xinh xắn có dây trường xn bao quanh, còn bây

giờ……………………………………………………………………………………………………………

2. Tóm tắc đoạn trích Lão Hạc……………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



76



Trêng THCS Thanh An

héi



Tỉ: Khoa häc x·



……………………………………………………………………………………………………………….

Tuần 11

Tiết 42:



Ngày soạn :5/11/07

LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HP VỚI MIÊU TẢ

VÀ BIỂU CẢM

I.Mục tiêu cần đạt: Giúp H:

-Biết trình bày miệng trước tập thể một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động.

II.Các bước lên lớp:

1.Ổn đònh:

2.KT bài cũ: -Thế nào là nói giảm nói tránh. Cho Vd.

3.Bài mới:

Giới thiệu bài: Để trình bày miệng trước tập thể một cách rõ ràng, sinh động, gãy gọn một vấn đề đã

học đó là Kể chuyện theo ngôi kể có kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Hôm nay chúng ta sẽ tiến

hành luyện nói qua sự chuẩn bò của các tổ.

Tiến trình tổ chức các hoạt động:

Phần ghi bảng:

*Hoạt động 1: Ôn tập về ngôi kể

_Các nhóm trình bày phần chuẩn bò ở nhà (phần này làm nhanh) H trả lời câu

hỏi.

_Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào ? Như thế nào là kể chuyện theo

ngôi thứ ba ? Nêu tác dụng của mỗi loại ngôi kể ?

1.Yêu cầu:

G.-Kể theo ngôi thứ nhất là người kể xưng tôi trong câu chuyện . Kể theo ngôi _Kể theo ngôi thứ

này, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải nhất, nội dung

qua, có thể trực tiếp nói ra những suy nghó, tình cảm của chính mình. Kể như là phải bám vào đoạn

người trong cuộc làm tăng tính chân thực , tính thuyết phục “như là có thật của văn để kể lại

câu chuyện”

nhưng tất cả đều

-Kể theo ngôi thứ ba là người kể tự giấu mình đi gọi tên các nhận vật bằng tên dưới cái nhìn của

gọi của chúng. Cách này giúp người kể có thể kể một cách linh hoạt, tự do nhân vật xưng tôi

những gì diễn ra với nhân vật.

(chò Dậu)

_H cho Vd về cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba ở một vài tác

phẩm hay trích đoạn văn tự sự đã học.

_Khi kể có thể kết

-Ngôi thứ nhất : Văn bản “Tôi đi học”

hợp với các động

-Ngôi thứ ba : Cô bé bán diêm, ông lão đánh cá và con cá vàng.

tác, cử chỉ, nét mặt

_Tại sao người ta phải thay đổi ngôi kể ?

để miêu tả và thể

Tuỳ vào mỗi câu chuyện cụ thể, ở những tình huống cụ thể mà người viết lựa hiện tình cảm

chọn ngôi kể cho phù hợp. Có khi trong một truyện, người viết dùng các ngôi

kể khác nhau (thay đổi ngôi kể)

_Nói ngắn gọn, rõ

*Hoạt động 2: Luyện nói.

ràng mạch lạc

_Nêu yêu cầu của phần luyện nói

-Nội dung: Kể một câu chuyện có kết hợp miêu tả và biểu cảm.

2.Tiến hành:

-Kỹ thuật nói: +Dùng ngôi kể thứ nhất, lựa chọn chi tiết miêu tả với lời biểu

cảm sát hợp với ngôi thứ nhất.

Kể lại câu chuyện

+Nói rõ ràng, diễn tả tốt thái độ, tình cảm, ngữ điệu.

trên theo ngôi thứ

+Cách trình bày như đang tranh luận.

nhất cho cả lớp

_Tiến hành nói

nghe (Trong khi kể

_Gọi H đọc đoạn văn kể lại việc Chò Dậu đã đánh lại người nhà lý trưởng chú ý các yếu tố



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



77



Trêng THCS Thanh An

héi

trong tác phẩm “Tắt đèn” / mục 2/110

_H. đọc mục II /110

_Các tổ lần lượt trình bày phần chuẩn bò của mình theo yêu cầu của đề bài

_G cho H từng tổ nhận xét

_G bổ sung

“-Tôi tái xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay người

nhà lý trưởng và van xin “Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc,

ông tha cho!” , “Tha này! tha này !” . Vừa nói hắn vừa bòch luôn vào ngực tôi

mấy bòch rồi lại sấn đến để trói chồng tôi.

Lúc ấy, hình như tức quá không thể chòu được, tôi liều mạng cự lại:

-Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!

Cai lệ tát vào mặt tôi một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh chồng tôi.

Tôi nghiến hai hàm răng:

-Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!

Rồi tôi túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện

chạy không kòp với sức xô đẩy của tôi, nên hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất,

trong khi miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng tôi…”

*Hoạt động 3: Tổng kết bài học

_G nêu những ưu điểm, hạn chế qua phần trình bày của H



Tỉ: Khoa häc x·

miêu tả và biểu

cảm)

(Đoạn trích mục

2/110)



3.Nhận xét.



4.Rút

nghiệm.



kinh



4.Củng cố

5.Dặn dò:



-GV tổng kết bài học

+ Học bài: Xem lại ngôi kể.

+ Soạn bài: Câu ghép

Đọc kó các Vd ở từng mục và trả lời câu hỏi câu ghép là gì ? Có mấy cách nối các vế câu .

* Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................



Ngun ThÞ Th¹ch

Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 8



78



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×