1. Trang chủ >
  2. Công nghệ thông tin >
  3. Lập trình >

Phần I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.2 KB, 50 trang )


Thực Tập Chuyên Ngành

câu lệnh trong ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL (Structure Query Language) được

viết như thế nào.

Với kiểu trường dữ liệu nhúng OLE (Object Linking and Embeding) cho phép

người sử dụng có thể đưa vào bên trong tập tin cơ sở dữ liệu Acceess các ứng dụng

khác trên Windows như: tập tin văn bản Word, bảng tính Axcel, hình ảnh BMP, âm

thanh Wav …

Dữ liệu được lưu trọn gói trong một tập tin: Tất cả các đối tượng của một ứng

dụng chỉ được lưu trong một tập tin cơ sở dữ liệu duy nhất đó là tập tin cơ sở dữ liệu

Access (MDB).

Ứng dụng có thể sử dụng trên môi trường mạng máy tính nhiều người sử dụng,

cơ sở dữ liệu được bảo mật tốt.

Có khả năng trao đổi dữ liệu qua lại với các ứng dụng khác, có thể chuyển đổi

qua lại với các ứng dụng như: Word, Axcel, Fox, Dbase, HTML …

Kết nối trực tiếp vào hệ cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server để phát triển các

ứng dụng mô hình khách chủ (Client / Server).

I.3. Đối tượng bảng trong cơ sở dữ liệu Access 2000

Bảng: Là thành phần cơ sở của tập tin cơ sở dữ liệu Access, dùng để lưu trữ dữ

liệu, nó chính là cấu trúc cơ sở dữ liệu. Do đó đây là đối tượng đầu tiên phải được tạo

ra trước. Bên trong một bảng, dữ liệu được lưu thành nhiều cột và nhiều dòng.

Thí dụ: Một bảng bệnh nhân dùng lưu thông tin của các bệnh nhân trong bệnh

viện gồm các cột: Mã bệnh nhân, Họ bệnh nhân, ngày sinh bệnh nhân,… Cụ thể như

sau:



Trang3



Thực Tập Chuyên Ngành



Hình :Màn hình hiển thị bảng bệnh nhân trong Microsoft Access 2000.

II. Cơ sở dữ liệu là gì?

Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin. Có nhiều loại cơ sở dữ liệu nhưng

trong đó cơ sở dữ liệu quan hệ, là cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay.

Một cơ sở dữ liệu quan hệ:

-



Kho chứa dữ liệu trong các bảng, được cấu tạo bởi các dòng còn gọi là các

mẫu tin, và các cột gọi là các trường.

Cho phép lấy về (hay truy vấn) các tập hợp dữ liệu con từ các bảng.

Cho phép nối các bảng với nhau cho mục đích truy cập các mẫu tin liên

quan với nhau chứa trong các bảng khác nhau.



II.1. Bảng và Trường:

Các cơ sở dữ liệu được cấu tạo từ các bảng dùng thể hiện các phân nhóm dữ

liệu.

-



Bảng: chứa các mẫu tin là các mẫu dữ liệu riêng rẽ bên trong phân nhóm dữ

liệu.

Mẫu tin: chứa các trường. Mỗi trường thể hiện một bộ phận dữ liệu trong

một mẫu tin. Ví dụ mẫu tin chứa trong mục bệnh nhân chứa các trường Họ

tên bệnh nhân, Ngày sinh bênh nhân, giới tính bệnh nhân, nơi sinh bệnh

nhân, địa chỉ bệnh nhân…



Trang4



Thực Tập Chuyên Ngành

Ta có thể dùng chương trình Visual Basic 6.0 để tham chiếu và thao tác với cơ

sở dữ liệu, bảng, mẫu tin.

II.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu:

Để tạo một cơ sở dữ liệu, trước hết ta phải xác định thông tin gì cần quản lý.

Sau đó thiết kế cơ sở dữ liệu, tạo bảng và các trường định nghĩa kiểu dữ liệu sẽ có. Sau

khi tạo ra cấu trúc cơ sở dữ liệu có thể tạo ra dữ liệu dưới dạng mẫu tin. Ta không thể

đưa dữ liệu vào mà không có bảng hay định nghĩa trường vì dữ liệu sẽ không có chỗ

để chứa. Do đó thiết kế cơ sở dữ liệu cục kỳ quan trọng, nhất là rất khó thay đổi thiết

kế một khi đã tạo ra nó.

II.3. Recordset là gì?

Một khi ta có khả năng tạo bảng, ta cần phải biết cách thao tác với chúng. Thao

tác trên các bảng liên quan đến việc nhập và lấy về dữ liệu từ các bảng khác cũng như

việc kiểm tra và sửa đổi cấu trúc bảng. Để thao tác với cấu bảng, ta dùng các câu lệnh

định nghĩa dữ liệu. Để thao tác dữ liệu trong một bảng, ta dùng Recorset.

Một Recorset là một cấu trúc thể hiện một tập hợp con các mẫu tin lấy về từ cơ

sở dũ liệu. Về khái niệm nó tương tự như một bảng, nhưng có thêm một vài thuộc tính

riêng biệt quan trọng.

Các Recorset thể hiện như các đối tượng, về khái niệm tương tự như là các đối

tượng giao diện người sử dụng (như là các nút lệnh và hộp văn bản) mà ta đã làm quen

với Visual Basic 6.0. Cũng như các kiểu đối tượng khác trong Visual Basic, các đối

tượng Recordset có các thuộc tính và phương thức riêng.

II.4. Tạo lược đồ cơ sở dữ liệu

Mặc dù việc tạo danh sách các bảng và trường là cách tốt nhất để xác định cấu

trúc cơ sở dữ liệu, ta còn có một cách để xem các bảng và trường dưới dạng đồ hoạ.

Sau đó không chỉ xem được các bảng và trường hiện có, mà còn thấy được mối liên hệ

giữa chúng. Để làm được điều này bằng cách là ta tạo lược đồ.

Lược đồ là bản đồ các con đường trong cơ sở dữ liệu. Lược đồ thể hiện các

bảng, trường và mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu. Có lược đồ cơ sở dữ liệu là phần

quan trọng trong thiết kế phần mềm vì nó cho ta một cách nhìn nhanh về những gì có

trong cơ sở dữ liệu.

Các lược đồ vẫn có vị trí quan trọng lâu dài sau khi thiết kế cơ sở dữ liệu hoàn

tất. Ta sẽ cần đến lược đồ để thi hành các câu truy vấn trên nhiều bảng. Không có

phương pháp chính thức để tạo lược đồ, tuy vậy Microsoft Access là công cụ tương

đối thuận tiện và dễ dàng trong việc tạo lược đồ.

II.5. Các mối liên hệ



Trang5



Thực Tập Chuyên Ngành



Mối liên hệ là một cách định nghĩa chính thức hai bảng liên hệ với nhau như

thế nào. Khi ta định nghĩa một mối liên hệ ta đã thông báo với bộ máy cơ sở dữ liệu

rằng hai trường trong bảng liên quan được nối với nhau.

Hai trường liên quan với nhau trong một mối liên hệ là khoá chính và khoá

ngoại. Khoá ngoại là khoá trong bảng liên quan chứa bảng sao của khoá chính của bản

chính.

Mối quan hệ sau đó thông báo cho bộ máy cơ sở dữ liệu hai bảng liên quan với

nhau trong mối liên hệ và khoá ngoại nào liên quan với khoá chính nào. Bộ máy

Acceess / Jet không đòi hỏi ta phải khai báo tường minh các mối quan hệ này, nhưng

nó có lợi hơn nếu làm điều này bởi vì nó đơn giản hoá công việc lấy về dữ liệu dựa

trên các mẫu tin nối qua hai hay nhiều bảng.

Ngoài việc ghép các mẫu tin liên quan trong những bảng riêng biệt, ta còn định

nghĩa mối quan hệ để tận dụng thế mạnh tính toàn vẹn tham chiếu, một thuộc tính của

bộ máy cơ sở dữ liệu duy trì các dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu nhiều bảng luôn luôn

nhất quán. Khi tính toàn vẹn tham chiếu tồn tại trong một cơ sở dữ liệu, bộ máy cơ sở

dữ liệu sẽ ngăn cản ta xoá một mẫu tin khi các mẫu tin khác tham chiếu đến nó trong

cơ sở dữ liệu.Sau khi đã định nghĩa mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu, việc định nghĩa

mối quan hệ này được lưu trữ cho đến khi ta xoá nó.

II.6. Chuẩn hoá

Chuẩn hoá là một khái niệm liên quan đến mối quan hệ. Về cơ bản, nguyên tắc

của chuẩn hoá phát biểu rằng các bảng cơ sở dữ liệu sẽ loại trừ tính không nhất quán

và giảm thiểu sự kém hiệu quả.Các cơ sở dữ liệu được mô tả là không nhất quán khidữ

liệu trong một bảng không tương ứng với các dữ liệu nhập vào trong bảng khác.

Một cơ sở dữ liệu kém hiệu quả không cho phép ta trích ra các dữ liệu chính

xác mà ta muốn. Khi một cơ sở dữ liệu được chuẩn hoá đầy đủ chứa từng mẫu thông

tin của cơ sở dữ liệu trong bảng riêng và xa hơn, xác định từng mẫu thông tin duy nhất

thông qua khoá chính của thông tin đó.

Ta quyết định cách thức để chuẩn hoá cơ sở dữ liệu. Thông thường, mọi thứ về

ứng dụng cơ sở dữ liệu từ thiết kế bảng cho đến truy vấn, từ giao diện người sử dụng

đến cách thức hoạt động của báo cáo đều xuất phát từ cách chuẩn hoá dữ liệu.

III. Giới Thiệu Tổng Quan Về Các Đối Tượng Truy Cập Dữ Liệu Với Lớp

(trong Visual Ba sic 6.0) :

Có một số phương tiện giúp cho việc áp dụng kỹ thuật hướng đối tượng trong

truy cập dữ liệu trong VB:



Trang6



Thực Tập Chuyên Ngành

Gắn mẫu tin duy nhất với một đối tượng: Đây là kỹ thuật đơn giản nhất, không

cần lập trình nhiều. Mỗi trường trong mẫu tin trở thành một thuộc tính của đối tượng;

lấy dữ liệu về từ cơ sở dữ liệu hay lưu dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đều được xử lý qua

đối tượng.

Ủy nhiệm xử lý dữ liệu cho một đối tượng Recorset chứa trong một đối tượng:

Đây là kỹ thuật tốt nhất khi ta cần xử lý một số không giới hạn mẫu tin. Kỹ thuật này

cũng dễ lập trình, bởi có nhiều chức năng quản lý được cung cấp sẵn trong các mô

hình đối tượng được sử dụng (DAO hay RDO). Kỹ thuật đặc biệt hữu dụng khi dùng

ADO bởi vì ADO cung cấp khả năng ngắt kết nối với nguồn dữ liệu, cho phép ứng

dụng Client thao tác với dữ liệu không cần thao tác với server. Bởi vì nhiều người sử

dụng kết nối đồng thời là một điểm yếu của các hệ thống Client / Server, ngắt kết nối

nghĩa là giải pháp sẽ linh hoạt hơn.

III.1. Mô hình dữ liệu ADO: (ActiveX Data Object: Đối tượng dữ liệu ActiveX)

Ta có thể hình dung rằng mô hình ADO là một mô hình làm giảm kích thước

của mô hình RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa). Mô hình đối tượng dữ liệu ActiveX rất

gọn. Nó được thiết kế để cho phép những người lập trình lấy được một tập các Record

từ nguồn dữ liệu một cách nhanh nhất nếu có thể. Tốc độ và tính đơn giản là một trong

các mục tiêu cối lõi của ADO, mô hình này được thiết kế để cho phép bạn tạo ra một

đối tượng Recordset mà không cần phải duy chuyển qua các đối tượng trung gian khác

trong quá trình. Thực tế chỉ có ba đối tượng cốt lõi sau trong mô hình:

-



Connection đại diện kết nối dữ liệu thực sự.

Command được sử dụng để thực thi các query dựa vào kết nối dữ liệu.

Recordset đại diện cho một tập các record được chọn query thông qua đối

tượng Command.



Đối tượng Connection có một sưu tập đối tượng con gọi là các đối tượng Errors

đối tượng này giữ lại bất kỳ một thông tin lỗi nào có liên quan đến kết nối. Đối tượng

Command có một sưu tập đối tượng con, Paramters để giữ bất cứ các tham số nào có

thể thay thế cho các query. Recorset cũng có một đối tượng sưu tập con Properties để

lưu các thông tin chi tiết về đối tượng.



Connection

Command

Parameter



Trang7

Sơ đồ mô hình ActiveX Data Object



Thực Tập Chuyên Ngành

Recorset

Fields

Error



III.2. Các thuộc tính ADO đặc biệt:

Mô hình ADO có một số các thuộc tính duy nhất không có các mô hình khác

như DAO và RDO. Các thuộc tính này điều khiển cách thức tạo ra dataset và quyền

hạn truy cập trong một kết nối dữ liệu. Có 7 thuộc tính như sau:

-



Connection string (Chuỗi kết nối).

Command Text (Văn bản câu lệnh).

Command Type (Kiểu câu lệnh).

Cursor location (Định vị con trỏ).

Cursor Type (Kiểu con trỏ).

Look type (Kiểu khoá).

Mode type (Kiểu chế độ làm việc).



Chương II: ĐẶC TẢ BÀI TOÁN

Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hoà cần quản lý một số thông chính cần thiết về

bệnh nhân và nhân viên trên hệ thống mạng máy tính cục bộ của bệnh viện. Sau khi

khảo sát hiện trạng phân tích viên nắm được những thông tin chính cần quản lý sau:

Quản lý nhân viên bệnh viện



Trang8



Thực Tập Chuyên Ngành

Mỗi nhân viên của bệnh viện được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên,

giới tính, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ, dân tộc, trình độ chuyên môn, đơn vị công

tác, chức vụ, tôn giáo, chính trị, loại hình đào tạo, ngoại ngữ.

Trong lý lịch quản lý:

- Nơi sinh quản lý: Huyện, tỉnh.

- Địa chỉ quản lý: Số nhà, đường.

Chính trị quản lý Đoàn viên và Đảng viên. Nếu là Đảng viên thì quản lý ngày

vào Đảng, ngày chính thức, chi bộ sinh hoạt.

Nhân viên của bệnh viện được chia làm hai loại: Công chức và hợp đồng.

Nếu là công chức thì quản lý: Ngày vào biên chế, quá trình lương. Quá trình lên

lương của một công chức bao gồm: Ngạch, bậc, ngày lên lương. Mỗi ngạch lương có

số tháng lên lương được xác định trước.

Nếu nhân viên là hợp đồng lao động thì quản lý: Số hợp đồng, ngày bắt đầu hợp

đồng, mức lương, tên và chức vụ của người ký hợp đồng.

Quản lý bệnh nhân

Khi một bệnh nhân nhập viện lần đầu tiên, bệnh viện lưu những thông tin sau:

Họ, tên, giới tính, ngày sinh, địa chỉ, đối tượng.

Bệnh nhân được chia làm hai loại: Loại có bảo hiểm y tế và không có bảo hiểm

y tế. Nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế thì quản lý: Số thẻ bảo hiểm y tế, thời gian hiệu

lực, phần trăm bảo hiểm, nơi khám bệnh ban đầu. Nếu bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế

là công nhân viên của một tổ chức, cơ quan nào đó thì quản lý thêm: Tên, địa chỉ, điện

thoại, fax cuả cơ quan công tác.

Địa chỉ bệnh nhân và cơ quan quản lý: Số nhà, đường (thôn, ấp), xã (phường),

quận (huyện), tỉnh (thành phố).

Quy trình khám chữa bệnh

Bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa bệnh (vì đây là bệnh viện đa khoa) nên

có các trường hợp sau:

- Bệnh nhân đến để khám chữa các bệnh thông thường.

- Bệnh nhân đang ở trong tình trạng cần cấp cứu đặc biệt (các thủ tục nhập viện

được tiến hành sau).

- Bệnh nhân là sản phụ trong trường hợp cấp cứu (thì được đưa trực tiếp đến

khoa sản).

Nhìn chung, bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa bệnh theo quy trình chung sau:

- Bước 1: Bệnh nhân đến nơi tiếp nhận bệnh nhân (nơi cấp số) để xác lập việc

khám bệnh và được chỉ định một vị trí khám bệnh.

- Bước 2: Bệnh nhân được một bác sĩ khám bệnh.



Trang9



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

×