Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 88 trang )
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Chì (Pb): Chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui, luyện kim, hóa
dầu. Chì còn được đưa vào môi trường nước từ nguồn không khí bị ô nhiễm do khí
thải giao thông. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc thần kinh, gây chết
nếu bị nhiễm độc nặng.
Những biểu hiện của ngộ độc chì cấp tính như nhức đầu, dễ bị kích thích, và
nhiều biểu hiện khác nhau liên quan đến hệ thần kinh. Khi bị nhiễm độc lâu dài đối
với con người có thể bị giảm trí nhớ, giảm khả năng hiểu, giảm chỉ số IQ, thiếu
máu, chì cũng được biết là tác nhân gây ung thư phổi, dạ dày và u thần kinh đệm.
Nhiễm độc chì có thể gây tác hại đối với khả năng sinh sản, gây sẩy thai, … Hàm
lượng cho phép trong nước uống đóng chai là 10 µg/l (QCVN 6 – 1:2010/BYT),
trong nước ngầm là 10 µg/l (QCVN 09:2008/BTNMT).
Thủy ngân (Hg): Thủy ngân là kim loại được sử dụng trong nông nghiệp (thuốc
chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Trong tự nhiên, thủy ngân được
đưa vào môi trường từ nguồn khí núi lửa. Ở các vùng có mỏ thủy ngân, nồng độ
thủy ngân trong nước khá cao. Nhiều loại nước thải công nghiệp có chứa thủy ngân
ở dạng muối vô cơ của Hg(I), Hg(II) hoặc các hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân.
Thủy ngân là kim loại nặng rất độc đối với con người, đặc biệt độc hại là
methyl thủy ngân. Vào thập niên 50, 60, ô nhiễm thủy ngân hữu cơ ở vịnh
Minamata, Nhật Bản, đã gây tích lũy Hg trong hải sản. Hơn 1000 người đã chết do
bị nhiễm độc thủy ngân sau khi ăn các loại hải sản đánh bắt trong vịnh này. Đây là
một trong các sự cố môi trường nghiêm trọng nhất trong lịch sử hiện đại.
Thủy ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ thường nếu hít phải sẽ rất độc đến hệ thần
kinh, hệ tiêu hóa, phổi, thận có thể gây tử vong. Trẻ em khi bị ngộ độc sẽ bị co giật,
phân liệt, … Hàm lượng thủy ngân cho phép trong nước uống đóng chai là 6µg/l
(QCVN 6 – 1:2010/BYT), trong nước ngầm là 1µg/l (QCVN 09:2008/ BTNMT).
Crôm (Cr): Tồn tại ở 2 dạng hóa trị 3 và 6 tuy nhiên ở hóa trị 6 crôm gây ảnh hưởng
xấu đến con người. Gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi …
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học
27
Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Hàm lượng cho phép trong nước uống đóng chai là 50 µg/l (QCVN 6 –
1:2010/BYT), trong nước ngầm là 50 µg/l (QCVN 09:2008/BTNMT).
Asen (As): Asen trong các nguồn nước có thể do các nguồn gây ô nhiễm tự nhiên
(các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim, khai khoáng ...) Asen
thường có mặt trong nước dưới dạng asenit (AsO 33-), asenat (AsO43-) hoặc asen hữu
cơ (các hợp chất loại methyl asen có trong môi trường do các phản ứng chuyển hóa
sinh học asen vô cơ).
Asen và các hợp chất của nó là các chất độc mạnh (cho người, các động vật
khác và vi sinh vật), nó có khả năng tích lũy trong cơ thể và gây ung thư. Độc tính
của các dạng hợp chất asen: As(III) > As(V) > Asen hữu cơ.
As hóa trị 3 độc hơn rất nhiều so với hóa trị 5. Liều lượng gây chết người
khoảng 50 – 300 mg nhưng phụ thuộc vào từng người. Con người bị nhiễm độc
asen lâu dài qua thức ăn hoặc không khí dẫn đến bệnh tim mạch, rối loạn hệ thần
kinh, rối loạn tuần hoàn máu, rối loạn chức năng gan, thận. Ngộ độc asen cấp tính
có thể gây buồn nôn, khô miệng, khô họng, rút cơ, đau bụng, ngứa tay, ngứa chân,
rối loạn tuần hoàn máu, suy nhược thần kinh, … Hàm lượng cho phép trong nước
uống đóng chai là 10 µg/l (QCVN 6 – 1:2010/BYT), trong nước ngầm là 50 µg/l
(QCVN 09:2008/BTNMT).
Cađimi (Cd): Cađimi được biết gây tổn hại đối với thận và xương ở liều lượng cao,
gây xương đau nhức trở nên giòn và dễ gãy… Hàm lượng cho phép trong nước
uống đóng chai là 3 µg/l (QCVN 6 – 1:2010/BYT), trong nước ngầm là 5µg/l
(QCVN 09:2008/BTNMT).
Đồng (Cu): Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và
các dụng cụ thiết bị làm bằng đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được
sử dụng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học
28
Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
thải từ nhà máy luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim
ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong nguồn nước.
Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây độc. Ở hàm lượng 1 – 2
mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu, và không thể uống được khi nồng độ cao từ 5
– 8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng đồng nhỏ
hơn 2 mg/l.
Kẽm (Zn): Kẽm ít khi có trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của
các khu khai thác quặng. Chưa phát hiện kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở
hàm lượng > 5 mg/l đã làm cho nước có màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và
nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm < 3mg/l.
Sắt (Fe): Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên
sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí,
sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng, sắt
hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ
lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng
keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý. Ngoài ra, nước có độ pH thấp sẽ gây hiện tượng ăn
mòn đường ống và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước.
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có
vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước uống
và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
Niken (Ni): Niken ít khi hiện diện trong nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước
thải của ngành điện tử, gốm sứ, ắc quy, sản xuất thép. Đối với một số gia súc, thực
vật, vi sinh vật, niken được xem là nguyen tố vi lượng, còn đối với cơ thể con người
điều này chưa rõ ràng. Người ta chưa quan sát thấy hiện tượng ngộ độc niken qua
đường tiêu hóa từ thức ăn và nước uống. Tiếp xúc lâu dài với niken gây hiện tượng
viêm da và có thể xuất hiện dị ứng ở một số người. Ngộ độc niken qua đường hô
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học
29
Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
hấp gây khó chịu, buồn nôn, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến phổi, hệ thần kinh trung
ương, gan thận nhồi máu cơ tim, ung thư… Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều
quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02 mg/l [7].
c) Nồng độ pH
pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Các công
trình xử lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong
giới hạn từ 7 – 7,6. Như chúng ta đã biết môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát
triển là môi trường có pH từ 7 – 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH
hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 –
8,8 còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 – 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong
môi trường có pH từ 1 – 4.
Ngoài ra pH còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bông cặn của các bể lắng bằng
cách tạo bông cặn bằng phèn nhôm.
Nước thải sinh hoạt có pH = 7,2 – 7,6. Nước thải công nghiệp có pH rất khác
nhau phụ thuộc từng loại công nghiệp.
Các xí nghiệp sản xuất có thể thải ra nước thải có tính acid hoặc kiềm rất cao
chẳng những làm cho nguồn nước không còn hữu dụng đối với các hoạt động giải
trí như bơi lội, chèo thuyền mà còn làm ảnh hưởng đến hệ thủy sinh vật. Nồng độ
acid sulfuric cao làm ảnh hưởng đến mắt của những người bơi lội ở nguồn nước
này, ăn mòn thân tàu thuyền, hư hại lưới đánh cá nhanh hơn. Nguồn nước lân cận
một số xí nghiệp có thể có pH thấp đến 2 hoặc cao đến 11; Trong khi cá chỉ có thể
tồn tại trong môi trường có 4,5 < pH < 9,5.
Hàm lượng NaOH cao thường phát hiện trong nước thải ở các xí nghiệp sản xuất
bột giặt, thuộc da, nhuộm vải sợi ... NaOH ở nồng độ 25 ppm đã có thể làm chết cá
[25].
d)
Các tác nhân khác
Ngoài các tác nhân trên còn có các tác nhân khác như màu, mùi vị, … cũng
gây ra ô nhiễm cho nguồn nước
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học
30
Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm
Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014
Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Màu: Nước nguyên chất thì không có màu, tuy nhiên nước thải, nước ngoài thiên
nhiên thường có màu. Độ màu trong nước có nguồn gốc từ các hợp chất hữu cơ bị
phân hủy bởi vi sinh vật, các hợp chất keo sắt, các tác nhân gây màu như Crom
(Cr), sắt (Fe),… hay từ nước thải công nghiệp hoặc do sự phát triển của rong rêu,
tảo. Tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp qui định độ màu của nước thải nhỏ hơn 70
mg/l Pt.
Mùi vị: Nước có mùi là do có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp hóa chất, chế
biến thực phẩm, dầu mỡ. Sự phân hủy các hợp chất hữu cơ, các xác chết động vật
trong nước, do các chất khí, các muối khoáng hoà tan, các hợp chất vô cơ và vi sinh
vật. Nước có thể có mùi bùn, mùi mốc, mùi tanh, mùi Clo, mùi phenol. Vị mặn, vị
chua, vị chát, vị đắng.
Phương pháp xử lý
1.4.
Phương pháp xử lý nước thải nói chung và kim loại nặng nói riêng đều cần:
-
Đơn giản, rẻ tiền
Nguyên vật liệu dễ kiếm
Có thời gian xử lý ngắn
Hiệu quả xử lý cao (với chất thải chứa kim loại nặng)
Chất thải (kim loại nặng) trong nước thải đầu ra phải nhỏ hơn so với tiêu
-
chuẩn cho phép.
Tuổi thọ của vật liệu xử lý cao
Phương pháp đòi hỏi không gian xử lý nhỏ
Không gây ra chất ô nhiễm thứ cấp
Có thể hoàn nguyên lại chất quý hiếm (kim loại quý)
Nói chung là khó có phương pháp nào đáp ứng đủ những yêu cầu trên, thông
thường mỗi phương pháp chỉ đáp ứng đươc một phần. Tùy theo hoàn cảnh sử dụng
mà ta có thể lựa chọn phương pháp thích hợp, tối ưu nhất để sử dụng.
1.4.1.
Phương pháp xử lý cơ học
Trong nước thải thường chứa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để tách các
chất này ra khỏi nước thải, thường sử dụng các phương pháp cơ học như lọc qua
song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực li tâm
và lọc để tách các chất không hòa tan ra khỏi nước thải. Phương pháp xử lý cơ học
Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học
31
Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm