1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ - Môi trường >

d) Các tác nhân khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 88 trang )


Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



Màu: Nước nguyên chất thì không có màu, tuy nhiên nước thải, nước ngoài thiên

nhiên thường có màu. Độ màu trong nước có nguồn gốc từ các hợp chất hữu cơ bị

phân hủy bởi vi sinh vật, các hợp chất keo sắt, các tác nhân gây màu như Crom

(Cr), sắt (Fe),… hay từ nước thải công nghiệp hoặc do sự phát triển của rong rêu,

tảo. Tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp qui định độ màu của nước thải nhỏ hơn 70

mg/l Pt.

Mùi vị: Nước có mùi là do có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp hóa chất, chế

biến thực phẩm, dầu mỡ. Sự phân hủy các hợp chất hữu cơ, các xác chết động vật

trong nước, do các chất khí, các muối khoáng hoà tan, các hợp chất vô cơ và vi sinh

vật. Nước có thể có mùi bùn, mùi mốc, mùi tanh, mùi Clo, mùi phenol. Vị mặn, vị

chua, vị chát, vị đắng.

Phương pháp xử lý



1.4.



Phương pháp xử lý nước thải nói chung và kim loại nặng nói riêng đều cần:

-



Đơn giản, rẻ tiền

Nguyên vật liệu dễ kiếm

Có thời gian xử lý ngắn

Hiệu quả xử lý cao (với chất thải chứa kim loại nặng)

Chất thải (kim loại nặng) trong nước thải đầu ra phải nhỏ hơn so với tiêu



-



chuẩn cho phép.

Tuổi thọ của vật liệu xử lý cao

Phương pháp đòi hỏi không gian xử lý nhỏ

Không gây ra chất ô nhiễm thứ cấp

Có thể hoàn nguyên lại chất quý hiếm (kim loại quý)

Nói chung là khó có phương pháp nào đáp ứng đủ những yêu cầu trên, thông



thường mỗi phương pháp chỉ đáp ứng đươc một phần. Tùy theo hoàn cảnh sử dụng

mà ta có thể lựa chọn phương pháp thích hợp, tối ưu nhất để sử dụng.

1.4.1.



Phương pháp xử lý cơ học



Trong nước thải thường chứa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để tách các

chất này ra khỏi nước thải, thường sử dụng các phương pháp cơ học như lọc qua

song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực li tâm

và lọc để tách các chất không hòa tan ra khỏi nước thải. Phương pháp xử lý cơ học



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



31



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



thường đơn giản, rẻ tiền, có hiệu quả xử lý chất lơ lửng cao. Tùy theo kích thước,

tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ cần làm sạch

mà lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.

Phương pháp này thường được áp dụng ở giai đoạn đầu của quy trình xử lý,

quá trình được xem như bước đệm để loại bỏ các tạp chất vô cơ và hữu cơ không

tan hiện diện trong nước nhằm đảm bảo tính an toàn cho các thiết bị và các quá

trình xử lý tiếp theo.

1.4.2.



Phương pháp kết tủa [7]



Phương pháp xử lý kim loại nặng bằng phương pháp kết tủa là phương pháp

phổ biến và thông dụng nhất ở Việt Nam hiện nay. Với ưu điểm là rẻ tiền, khả năng

xử lý nhiều kim loại trong dòng thải cùng một lúc và hiệu quả xử lý kim loại nặng ở

mức chấp nhận được thì phương pháp này đang là lựa chọn số một cho các nhà máy

công nghiệp ở Việt Nam.

Cơ chế của phương pháp

Mn+ + Am- = MmAn↓(kết tủa)

[ M]m. [A]n > Tt MA

Mn+



: ion kim loại



Tt



Trong đó:



Am- : tác nhân gây kết tủa



: tích số tan.



Đây là phương pháp thông thường nhất để xử lý hầu hết các kim loại trong

nước thải dưới dạng kết tủa với OH -, CO32-, SO42-, S2-, PO43-…, bằng cách đưa thêm

tác nhân hóa học vào trong nước. Trong đó S2-, OH- được sử dụng nhiều nhất vì nó

có thể tạo kết tủa dễ dàng với hầu hết các kim loại, còn các ion PO 43-, SO42-, Cl- ...,

chỉ tạo kết tủa với một số các ion kim loại nhất định do vậy chúng chỉ được dùng

khi dòng thải chứa đơn kim loại hoặc một vài kim loại nhất định. Sau đó, các dạng

kết tủa được tách ra khỏi nước nhờ quá trình lắng, lọc. Các hóa chất thường được sử

dụng trong quá trình kết tủa là NaOH, Ca(OH) 2, Na2CO3, Na2S …, trong đó phổ

biến nhất là Ca(OH)2.



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



32



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



Đối với mỗi kim loại khác nhau có pH thích hợp để kết tủa khác nhau tùy

thuộc vào khả năng tạo kết tủa của M(OH) n và tùy thuộc vào nồng độ các kim loại

có trong nước thải cần xử lý.

Bảng 1.2. Nồng độ kim loại trong dòng thải đối với quá trình kết tủa một số kim

loại trong nước [9]

Kim loại



Niken

Kẽm



Nồng độ (mg/l)

0,05

0,005

0,02 – 0,07

0,01 – 0,02

0,12

0,1



Chì



0,02 – 0,2



Crom



0,2



Asen

Đồng



Công nghệ áp dụng

Kết tủa sunfua kết hợp lọc

Kết tủa đồng thời với sắt

Kết tủa hydroxyt

Kết tủa sunfua

Kết tủa hydroxyt tại pH 10

Kết tủa hydroxyt tại pH 11

Kết tủa hydroxyt tai pH 11,5

Kết tủa sunfua hoặc cacbonat tại

pH 7,5 – 8,5

Cr(VI) chuyển hóa thành Cr(III)

bằng FeSO4, Na2S2O5. Kết tủa

hydroxyt tại pH 8 – 9



Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý như nhiệt độ, hóa chất sử

dụng, nồng độ kim loại trong nước, … và đặc biệt là pH. Do đó, để tối ưu quá trình

xử lý, tùy thuộc đặc tính nước thải mà lựa chọn hóa chất phù hợp và tiến hành xử lý

ở điều kiện pH thích hợp.

Bảng 1.3. pH tại điểm bắt đầu kết tủa hydroxyt của các kim loại [7], [21]



Ion



pH



Ion



pH



Fe (+3)



2,0



Cd (+2)



6,7



Al (+3)



4,1



Co (+2)



6,9



Cu (+2)



5,3



Zn (+2)



7,0



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



33



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



Cr (+3)



5,3



Mg (+2)



7,3



Fe (+2)



5,5



Mn (+2)



8,5



Pb (+2)



6,0



Ag (+)



9,0



Ni (+2)



6,7



Bảng 1.3 chỉ nêu mức pH tối thiểu để có thể kết tủa các kim loại nặng. ở mức

pH này độ kết tủa của các kim loại không phải là cực đại.



Hình 1.9. khả năng hòa tan của một số hydroxyt kim loại theo pH [7]

Độ pH kết tủa cực đại của tất cả các kim loại không trùng nhau, do đó ta tìm

một vùng pH tối ưu, giá trị từ 7 – 11 tùy theo giá trị cực tiểu cần tìm để loại bỏ kim

loại mà không gây hại.



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



34



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



Theo như hình trên, hầu hết các kim loại kết tủa cực đại ở pH = 9 ÷ 11. Khi

pH tăng quá khoảng này thì độ kết tủa giảm do các kim loại có khả năng tạo phức

khi ở mức pH cao, tức là nồng độ kiềm cao (phức này có thể là phức của ion kim

loại với một chất khác không phải chỉ với OH-)

Zn(OH)2 + 2OH- ⇌ [Zn(OH)4]2Cu(OH)2 + 2OH- ⇌ [Cu(OH)4]2Phương pháp kết tủa được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp như một

trong những phương pháp truyền thống đơn giản và rất hiệu quả, đặc biệt là đối với

những dòng thải có nồng độ kim loại tương đối cao. Ưu điểm của phương pháp này

là chi phí xử lý thấp và vận hành đơn giản. Nhược điểm của phương pháp kết tủa là

sử dụng nhiều hóa chất, lượng bùn thải phát sinh lớn và có hàm lượng kim loại nặng

rất cao. Nếu như bùn thải này không được xử lý đúng kỹ thuật thì sẽ gây ô nhiễm

kim loại trong đất và nước ngầm.

Ưu, nhược điểm của phương pháp:

Ưu điểm:

-



Đơn giản, dễ sử dụng;

Rẻ tiền, nguyên vật liệu dễ kiếm;

Chất lượng nước sau xử lý đáp ứng được chất lượng B (TCVN 5495/2010);

Xử lý được cùng lúc nhiều kim loại;

Xử lý được nước thải đối với các nhà máy có quy mô lớn;



Nhược điểm:

- Với nồng độ kim loại cao, phương pháp này xử lý không triệt để;

- Tạo ra bùn thải kim loại;

- Tốn kinh phí như vận chuyển, chôn lấp khi đưa bùn thải đi xử lý;

- Khi sử dụng tác nhân tạo kết tủa là OH - thì khó điều chỉnh pH đối với nước

thải có chứa kim loại nặng lưỡng tính Zn;

1.4.3.

Phương pháp đông keo tụ [1]

Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể

tách được các hạt keo hòa tan vì chúng có kích thước nhỏ, để tách các hạt nhỏ đó thì



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



35



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



cần tăng kích thước nó lên nhờ tác động tương hỗ giữa các hạt phân tán, liên kết lại

thành các hạt lớn hơn làm tăng vận tốc lắng. Do vậy cần phải áp dụng phương pháp

xử lý hoá học, đó là phương pháp đông keo tụ.

Đông keo tụ là một phương pháp xử lý nước có sử dụng hóa chất, trong đó

các hạt keo nhỏ lơ lửng trong nước nhờ tác dụng của các chất keo tụ mà liên kết với

nhau tạo thành bông keo có kích thước lớn và người ta có thể tách chúng ra khỏi

nước dễ dàng bằng các phương pháp lọc hay tuyển nổi.

Các chất đông tụ thường dùng là: Al 2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al(OH)5Cl,

Kal(SO4)2.12H2O, NH4Al(SO4).12H2O.

Nhôm sunfat khi cho vào nước sẽ tác dụng tương hộ với bicacbonat chứa

trong nước và tạo thành nhôm hydroxyt ở dạng gel:

Al2(SO4)3 + 3Ca(HCO3)2 → 2Al(OH)3 + 3CaSO4 + 6CO2↑

Nếu độ kiềm không đủ ta phải tăng thêm bằng cách cho thêm vôi, khi đó:

Al2(SO4)3 + 3Ca(OH)2 ⇌ 2Al(OH)3 + 3CaSO4

Bông hydroxyt tạo thành sẽ hấp phụ và dính kết các chất huyền phù, các chất

ở dạng keo trong nước thải tức là chuyển sang trạng thái tập hợp không ổn định.

Với các điều kiện thủy động học thuận lợi, các bông đó sẽ lắng xuống đáy bể lắng ở

dạng cặn.



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



36



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



Nếu dùng các muối sắt sẽ tạo thành sắt hydroxyt không hòa tan.

2FeCl3 + 3Ca(OH)2 → 3CaCl2 + 2Fe(OH)3↓

Fe2(SO4)3 + 3Ca(OH)2 → 3CaSO4 + 2Fe(OH)3↓

Hiệu suất đông tụ cao nhất khi giá trị pH = 4 ÷ 8,5. Để loại các bông lớn và

dễ lắng người ta cho thêm các chất trợ đông tụ. Đó là chất cao phân tử tan trong

nước và dễ phân ly thành ion. Chất trợ đông tụ thông dụng nhất là polyacryalamit

(CH2CHCOONH2)n [2].

Ngoài ra việc xác định liều lượng phèn để đưa vào xử lý nước ta có thể xác

định theo công thức thực nghiệm sau:

a=

Trong đó :



4 M



a là liều lượng tính theo Al2(SO4)3 (mg/l).

M là độ màu của nước tính theo thang màu platin-coban.



Bằng cách sử dụng quá trình đông keo tụ người ta có thể tách được hoặc

giảm đi các thành phần có trong nước như các kim loại nặng: Al 3+, As, Cd2+, Cr3+,

Cu2+, Fe3+, Pb2+…, các chất bẩn lơ lửng, các anion PO43- và cải thiện độ đục, màu sắc

của nước.

1.4.4.



Phương pháp hấp phụ [7]



Hấp phụ là quá trình hút khí bay hơi hoặc chất hòa tan trong chất lỏng lên bề

mặt chất rắn xốp gọi là quá trình hấp phụ.

Phương pháp hấp phụ là một trong những phương pháp phổ biến nhất trong

xử lý nước thải nói chung và nước thải chứa kim loại nặng nói riêng. Phương pháp

hấp phụ được sử dụng khi xử lý nước thải chứa các hàm lượng chất độc hại không

cao. Quá trình hấp phụ kim loại nặng xảy ra giữa bề mặt lỏng của dung dịch chứa

kim loại nặng và bề mặt rắn.

Hiện nay người ta đã tìm ra nhiều loại vật liệu có khả năng hấp phụ kim loại

nặng như: Than hoạt tính, than bùn, các loại vật liệu vô cơ như oxit sắt (Fe 2O3), oxit



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



37



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



mangan (MnO2), tro bay, xỉ than, bằng các vật liệu polyme hóa học hay polyme sinh

học.

Cơ chế hấp phụ

Trong hấp phụ thường diễn ra 2 kiểu hấp phụ:





Hấp phụ vật lý: Được thực hiện bởi các tương tác yếu và thuận nghịch



giữa các phân tử và các tâm hấp phụ trên bề mặt than hoạt tính.



Hấp phụ hóa học: Được thực hiện bởi các liên kết hóa học.



Quá trình hấp phụ vật lý đối với chất hấp phụ và các ion kim loại nặng

trong nước thường xảy ra nhờ lực hút tĩnh điện giữa các ion kim loại này với

các tâm hấp phụ. Mối liên kết này thường là yếu và không bền. Tuy nhiên,

chính nhờ đặc điểm liên kết yếu mà do quá trình giải hấp phụ để hoàn

nguyên vật liệu hấp phụ và thu hồi các kim loại diễn ra thuận lợi.



Quá trình hấp phụ hóa học xảy ra nhờ các phản ứng tạo liên kết hóa

học giữa ion kim loại nặng và các nhóm chức của tâm hấp phụ, thường là các

ion kim loại nặng phản ứng tạo phức đối với các nhóm chức trong chất hấp

phụ. Mối liên kết này thường là rất bền và khó bị phá vỡ, do vậy rất khó cho

quá trình giải hấp phụ.

Tái sinh chất hấp phụ - nhả hấp phụ:

Sau khi sử dụng chất hấp phụ đã bão hòa người ta tiến hành nhả hấp thụ để

tái sinh vật liệu hấp phụ và đôi khi có thể thu hồi các chất có giá trị.

Tái sinh bằng phương pháp vật lý:

 Nhờ nhiệt độ: người ta thường dùng hơi nước bão hòa hay hơi quá nhiệt,





hoặc bằng khí trơ nóng.

 Nhờ phương pháp trích ly (nhả pha lỏng) bằng các chất hữu cơ có nhiệt độ



sôi thấp và dễ chưng bằng hơi nước như metanol, benzen, toluen, ...



Tái sinh bằng phương pháp hóa học:

 Trong một số trường hợp, trước khi tái sinh các chất bị hấp phụ được chuyển

hóa hóa học thành dạng dễ tách từ chất hấp phụ hơn. Tái sinh bằng phương

pháp hóa học thường phải phá vỡ cấu trúc của chất bị hấp phụ đôi khi là cả

chất hấp phụ.



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



38



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



Ưu - nhược điểm của phương pháp hấp phụ:

Ưu điểm:

Xử lý hiệu quả kim loại nặng ở nồng độ thấp

Đơn giản, dễ sử dụng

Có thể tận dụng một số vật liệu là chất thải của các ngành khác



-



như Fe2O3

-



Có thể nhả hấp phụ để tái sinh vật liệu hấp phụ



Nhược điểm:

Thường chỉ áp dụng cho xử lý kim loại nặng ở nồng độ thấp

Chi phí xử lý vẫn còn cao

1.4.5.

Phương pháp hấp thụ



Phương pháp này được dùng để loại bỏ hết các chất bẩn hoà tan vào nước mà

phương pháp xử lý sinh học và các phương pháp khác không loại bỏ được với hàm

lượng rất nhỏ. Thông thường đây là các hợp chất hoà tan có độc tính cao hoặc các

chất có mùi vị và màu khó chịu.

Các chất hấp thụ thường dùng là: Than hoạt tính, đất sét hoặc silicagel, keo

nhôm, một số chất tổng hợp hoặc chất thải trong sản xuất như xỉ mạ sắt, … Trong

số này, than hoạt tính được dùng phổ biến nhất. Các chất hữu cơ kim loại nặng và

các chất màu dễ bị than hấp thụ. Lượng chất hấp thụ này tuỳ thuộc vào khả năng

hấp thụ của từng chất và hàm lượng chất bẩn trong nước thải. Các chất hữu cơ có

thể bị hấp thụ: Phenol, allcyllbenzen, sunfonicacid, thuốc nhuộm, các hợp chất

thơm.

Sử dụng phương pháp hấp thụ có thể hấp thụ đến 58 – 95% các chất hữu cơ

và màu. Ngoài ra, để loại kim loại nặng, các chất hữu cơ, vô cơ độc hại người ta còn

dùng than bùn để hấp thụ và nuôi bèo tây trên mặt hồ.

1.4.6.



Phương pháp trao đổi ion



Phương pháp trao đổi ion được sử dụng rộng rãi trong các quá trình xử lý

nước thải cũng như nước cấp.



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



39



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



Trong xử lý nước cấp, phương pháp trao đổi ion thường được sử dụng để

khử các muối, khử cứng, khử khoáng, khử nitrat, khử màu, khử kim loại và các ion

kim loại nặng và các ion kim loại khác có trong nước. Trong xử lý nước thải,

phương pháp trao đổi ion được sử dụng để loại ra khỏi nước các kim loại nặng

(kẽm, đồng, crom, nikel, chì, thuỷ ngân, cadimi, vanadi, mangan, …), các hợp chất

của asen, photpho, xianua và các chất phóng xạ. Phương pháp này cho phép thu hồi

các chất có giá trị với độ làm sạch nước cao.

Quá trình trao đổi ion diễn ra giữa 2 pha lỏng – rắn, giữa các ion có trong

dung dịch và các ion có trong pha rắn [23].

Về bản chất, trao đổi ion là quá trình mà các ion kim loại trong nước được

trao đổi và thay thế bởi các ion linh động của vật liệu trao đổi ion. [9]

Các chất này gọi là các ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan

trong nước, gắn trên mình nó là các cation hay anion có thể trao đổi được. Các ion

này có thể trao đổi tương đương về mặt tỉ lượng với các ion cùng dấu với nó khi

tiếp xúc với dung dịch điện li. Cation là loại có khả năng trao đổi ion dương, anionit

là loại trao đổi các ion mang điện tích âm. Nếu như các ionit nào đó có khả năng

trao đổi cả ion dương và ion âm được gọi các ionit lưỡng tính.

Quá trình trao đổi ion có thể được biểu diễn [10]

R-I+ + M+X- → R-M+ + I+XR+Y- + M-X+ → R+M- + Y-X+

Trong đó:



M+, M- là các cation kim loại và anion trong dung dịch

I+, Y- là các ion trao đổi (thường là H+, Na+ hay Cl- và OH-)

R-I+, R+Y- là cationit hoặc anionit



Trong xử lý nước thải, phương pháp trao đổi ion được sử dụng để loại ra

khỏi nước các kim loại (kẽm, đồng, crom, nikel, chì, thuỷ ngân, cadimi, vanadi,

mangan,…), các hợp chất của asen, photpho, xianua và các chất phóng xạ. Phương

pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị với độ làm sạch nước cao.

Cơ chế quá trình: [1]



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



40



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Khóa 2010 – 2014



-



Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu



Di chuyển ion A từ nhân của dòng chất thải lỏng tới bề mặt của lớp



biên giới màng chất lỏng bao quanh hạt trao đổi ion.

Khuếch tán lớp ion qua lớp biên giới.

Chuyển ion đã qua biên giới phân pha và hạt nhựa trao đổi.

Khuếch tán ion A bên trong hạt nhựa trao đổi tới các nhóm chức năng

trao đổi ion.

Phản ứng hoá học trao đổi ion A và B.

Khuếch tán ion B bên trong hạt trao đổi ion tới biên giới phân pha.

Chuyển các ion B qua biên giới phân pha ở bề mặt trong của màng

chất lỏng.

Khuếch tán các ion B qua màng.

Khuếch tán các ion B vào nhân dòng chất lỏng.

Tốc độ của quá trình trao đổi ion phụ thuộc vào quá trình chậm nhất trong

các giai đoạn trên. Đó là quá trình khuếch tán trong màng chất lỏng hay khuếch tán

trong hạt trao đổi. Còn quá trình phản ứng hóa học trao đổi ion diễn ra rất nhanh

Ưu – nhược điểm quá trình [23]

Ưu điểm của phương pháp là rất triệt để và xử lý có chọn lựa đối tượng.

Nhược điểm chính của phương pháp này là chi phí đầu tư và vận hành khá

cao nên ít được sử dụng cho các công trình lớn và thường sử dụng cho các trường

hợp đòi hỏi chất lượng xử lý cao.

1.4.7.



Phương pháp trung hòa [1]



Nước thải chứa các axit vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa pH về khoảng

6,5 ÷ 8,5 trước khi thải vào nguồn nước hoặc sử dụng cho công nghệ xử lý tiếp

theo.

Trung hòa nước thải có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:

-



Trộn lẫn nước thải axit với nước thải kiềm;



-



Bổ sung các tác nhân hóa học;



-



Lọc nước axit qua vật liệu có tác dụng trung hòa;



-



Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ ammoniac bằng nước axit …

Các hóa chất thường sử dụng để trung hòa nước axit bao gồm: NaOH, KOH,



Na2CO3, NH4OH, CaCO3, MgCO3 …, song tác nhân rẻ nhất là sữa vôi 5– 10%



Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học



41



Khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

×