Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 80 trang )
Là một sinh viên ngành cơ điện tử, được trang bị đầy đủ các kiến thức về
cơ khí, điện tử và lập trình, tác giả nhận đề tài nghiên cứu và thiết kế lại “Nguyên
lý điều khiển của hệ thống đỗ xe loại xoay vòng trục đứng” có mô hình cơ khí
giống với gara để xe tự động tại 32 Nguyễn Công Trứ Hà Nội. Với mục tiêu tìm
hiểu quá trình điều khiển của hệ thống và đặt nền móng cho việc phát triển biến
công nghệ ngoại thành công nghệ nội để có thể đưa hệ thống vào sản xuất thực
tiễn, nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.2.Giới hạn đề tài
Đề tài tập trung đi vào nghiên cứu và thiết kế nguyên lý điều khiển của hệ
thống đỗ xe loại xoay vòng tầng. Không đi sâu vào kết cấu cơ khí của hệ thống,
hệ thống truyền động, các cơ cấu hãm, cơ cấu an toàn và hệ thống dự phòng khi
xảy ra sự cố. Đề tài giải quyết các vấn đề về nguyên lý điều khiển của hệ thống
bằng việc xây dựng các sơ đồ thuật toán. Điều khiển di chuyển pallet theo các
thao tác của con người hoặc theo các tín hiệu đưa về từ cảm biến để việc gửi xe
vào và lấy xe ra là thuận tiện, hiệu quả, an toàn và tiết kiệm thời gian.
Do thời gian có hạn, việc xây dựng mô hình thật gặp nhiều khó khăn, kết quả
của đề tài sẽ được mô phỏng bằng phần mềm Proteus.
2.2. Giới thiệu sơ bộ về hệ thống đỗ xe tự động loại xoay vòng trục đứng.
2.2.1.Cấu tạo nhà xe
Gồm có các hệ thống cơ bản sau:
-
Hệ thống truyền động và các bộ phận cơ khí: động cơ – hộp giảm tốc, bộ
truyền xích, pallet…
Hệ thống điều khiển: bộ điều khiển PLC, hộp điều khiển…
Hệ thống an toàn: chuông báo động, rơle, các cảm biến…
Các hệ thống phụ trợ khác: hệ thống chiếu sáng …
26
2.2.2. Các thông số thiết kế nhà xe
Hình 2- 1. Tổng thể hệ thống đỗ xe tự động 32 Nguyễn Công Trứ.
-
Loại xe chứa: dưới 5 chỗ ngồi.
Tổng số xe tối đa của hệ thống chứa được: 32 xe.
Số tầng nhà để xe: 5 tầng.
Số block của hệ thống: 4 block.
Số xe tối đa của 1 block chứa được: 8 xe.
Vận tốc tối đa của bộ truyền: 3,2 m/ph.
Bộ điều khiển PLC
Nguồn điện: 3 pha xoay chiều 380V 50 Hz.
27
2.2.3. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ truyền động trong nhà xe.
Hình 2- 2. Sơ đồ cấu tạo bộ truyền động
1.Động cơ – hộp giảm tốc 2.Khớp nối 3.Cụm chủ động
4.Cụm trục đỡ
5.Đĩa xích lớn chủ động 6,9.Đĩa xích bị động 7.Chốt nối 8.Cụm xích tải bị
động 10.Bộ phận căng xích 11. Má nâng
Nguyên lý làm việc của bộ truyền: Động cơ 1 quay tạo ra nguồn động lực, qua
hộp giảm tốc và khớp nối 2 truyền tới cụm trục chủ động 3, cụm trục chủ động 3
được chế tạo có đĩa xích nhỏ liền trục ăn khớp với đĩa xích lớn 5 trong bộ
truyềnchủ động. Đĩa xích lớn 5 truyền momen đến bộ truyền xích bị động – được
28
cấu tạo bởi hai đĩa xích 6 và 9 và cụm xích 8 thông qua chốt nối 7 được hàn cứng
giữa hai đĩa xích 5 và 6. Bộ truyền xích bị động quay làm cho các má nâng được
gắn trên cụm xích tải 8 chuyển động theo. Do đó, các pallet được đỡ bởi các má
nâng thông qua trục đỡ cũng chuyển động theo tạo nên chuyển động xoay tầng.
2.2.4. Nguyên tắc đưa xe vào ra khỏi hệ thống.
- Đối với khách hàng: Khi đưa xe vào đúng vị trí đỗ, lái xe kéo phanh tay và
đóng cửa hoàn toàn, đảm bảo xe nếu bị xê dịch không có nguyên nhân trực
-
tiếp tự xe.
Đối với nhân viên quản lí:
• Nguyên tắc đưa xe vào hệ thống: Khi tầng 1 có xe người quản lí bấm
số ô trống gần nhất, hệ thống đó sẽ quay cho khi ô trống đó xuống
đến tầng 1. Người lái xe lái xe vào. Hệ thống sẽ tiếp tục quay để đưa
xe vừa di chuyển vào lên trên, đưa pallet trống tiếp theo xuống. Nếu
•
không có xe vào hoặc hê thống đã đầy thì giữ nguyên pallet.
Nguyên tắc lấy xe ra: Người quản lý bấm số- tên pallet đang chứa xe
cần lấy. Pallet đó sẽ di chuyển xuống tầng 1 để lấy xe.
2.2.5. Các thông số bộ truyền động của nhà xe
a. Thông số động cơ
Sử dụng động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha.
Động cơ 4A132M8Y3 công suất 5,5 kW, 2p = 8, nđb= 750 vòng/ph, m = 93kg.
b. Thông số bộ truyền xích chủ động:
Chọn xích ống con lăn 2 dãy có thông số kĩ thuật như sau:
p(mm
)
B(mm do(mm) d1(mm) l(mm) h(mm
)
)
29
b(mm
)
Tải
trọng
Khối
lượng
38,1
30
11,12
Khoảng cách trục: 1143 mm
22,23
45,4
36,2
104
phá
1 mét
hỏng
xích
Q(kN) q(kg)
254
11
Số vòng quay đĩa xích nhỏ: 5,6 vòng/ph.
Đường kính đĩa xích:
Đường kính vòng chia:
d1= 183 mm
d2= 1456 mm
Đường kính đỉnh răng:
da1= 198 mm da2 = 1474 mm
Đường kính đáy răng: df1= 161 mm
df2= 1434 mm
c. Hộp giảm tốc.
Chọn hộp giảm tốc trục vít – bánh vít một cấp vì nó có tỉ số truyền lớn. Mặt khác
do tính chất chỉ truyền được theo 1 chiều nên có thể làm cơ cấu bảo vệ khi xảy ra
sự cố.
Ta không dùng hộp giảm tốc với tính chất là một cơ cấu độc lập mà sử dụng động
cơ hộp giảm tốc. Đó là một tổ hợp động cơ điện và hộp giảm tốc có vỏ được cố
định với nhau. Kết cấu này có ưu điểm như sau:
-
Không phải dùng khớp nối để nối trục động cơ và hộp giảm tốc biệt lập
Kết cấu gọn nhẹ;
Giảm chi phí về chế tạo lắp ghép;
Thiết bị làm việc ổn định hiệu suất cao.
Thông số của hộp giảm tốc:
30
Tỉ số truyền của hệ thống: u = uh.ux
Trong đó: ux= 8 - tỉ số truyền của bộ truyền xích.
uh - tỉ số truyền hộp giảm tốc.
uh= nđc/n1
Với nđc= 716 vg/ph, n1= 5,6 vg/ph (n1 – tốc độ quay đĩa xích nhỏ )
=> uh= 127,66
Vậy tỉ số truyền của hệ thống u = 127,66.8 = 1022,82
d. Bộ truyền xích bị động
Hình 2- 3.Cấu tạo bộ truyền xích bị động
Bộ truyền nhận momen truyền từ bộ truyền xích chủ động làm quay xích tải có
gắn má nâng để nâng pallet chuyển động theo vòng tròn đứng. Xích tải được dẫn
hướng bằng thanh dẫn hướng được gắn vào khung đỡ và bố trí ở đằng sau bộ
truyền.
31
*Các thông số của bộ truyền:
Số răng 2 đĩa xích: z = 10 răng
Bước xích: p = 360 mm
Khoảng cách trục 5400mm
Số mắt xích 40
Đường kính vòng chia: d = 1165mm
Đường kính đỉnh răng: da=1288mm
Đường kính đáy răng: df1=1125mm
Chiều dài dải xích L: L= 2.5.360+ 2.a= 2.5.360+2.5400=14400(mm)
2.3. Nguyên lý điều khiển của hệ thống
Trước khi bắt tay vào công việc điều khiển, điều đầu tiên là xác định đầu vào, đầu
ra của hệ thống. Đối với hệ thống nhà xe tự động có:
Cảm biến
ngoài
Bảng điều
khiển
Tín
32
hiệu điện
Hệ thống phụ
trợ (hiển thị,
cảnh báo, ...)
Bộ điều khiển
Điện (tần số,
điện áp,...)
Cảm biến
Động cơ điện
Số vòng
trong
quay
Bộ truyền động
cơ khí
Vị trí pallet
Hình 2- 4. Sơ đồ nguyên lý điều khiển hệ thống để xe tự động
Trong đó:
-
Bảng điều khiển: là bảng bao gồm các nút bấm, điều khiển mọi hoạt động
của nhà xe. Có nút dừng khẩn cấp khi người quản lý nhận thấy sự cố bất
-
thường.
Bộ điều khiển: Là nơi nhận tín hiệu từ các cảm biến, bảng điều khiển lưu
trữ và xử lý số liệu. Đưa các ra các lệnh điều khiển chạy các chương trình
-
đã nạp sẵn trong bô điều khiển.
Động cơ điện: là nguồn động lực chính giúp nhà xe hoạt động.
33
-
Bộ truyền động cơ khí: Biến đổi chuyển động quay từ động cơ thành
chuyển động như mong muốn (tốc độ quay, momen, chiều, hướng chuyển
-
động...)
Cảm biến trong: bao gồm các cảm biến vị trí, encoder, cảm biến nhiệt độ...
-
cung cấp các tín hiệu về tình trạng hoạt động của nhà xe cho bộ điều khiển.
Cảm biến ngoài: bao gồm các cảm biến hồng ngoại, nhiệt... thu nhân các tín
-
hiệu từ môi trường bên ngoài tác động đến nhà xe,...
Hệ thống phụ trợ: Thông báo các chế độ hoạt động, tình trạng hoat động
của nhà xe cho người dùng và khách hàng. Cảnh báo các nguy hiểm, sự cố
xảy ra...
* Sơ đồ khối thuật toán điều khiển đưa xe vào và lấy xe ra bằng tín hiệu vào lấy
từ bảng điều khiển.
Bắt đầu
Ấn phím
Kiểm tra
34
Xác Đọc tín hiệu
định vị trí pallet
Điều khiển động cơ
quay x vòng
S
Đ
Kết thúc
Hình 2- 5. Sơ đồ khối thuật toán điều khiển hệ thống bằng tín hiệu lấy từ bảng
điều khiển.
Kết quả của quá trình điều khiển là tên pallet vừa gọi di chuyển về vị trí 1(vị trí để
vào ra xe của hệ thống).
2.4. Các thiết bị dùng trong điều khiển.
2.4.1.Bảng điều khiển
Bảng điều khiển là bộ phận dùng để điều khiển hoạt động của nhà xe thông
qua các công tác và các nút bấm. Bảng điều khiển được lắp trên khung đỡ và có vị
trí lắp đặt sao cho thuận tiện trong quá trình điều khiển.
35
Trên bảng điều khiển là các nút bấm có các chức năng khác nhau, bên cạnh
là hướng dẫn sử dụng để người quản lí sử dụng dễ dàng.
Hình 2- 6.Bảng điều khiển và hướng dẫn sử dụng hệ thống.
Muốn điều khiển trước hết ta phải chọn chế độ điều khiển. Ở đây có 2 chế
độ: Bằng tay (Manual) và tự động (Auto). Ở chế độ điều khiển bằng tay, người
quản lý ấn nút để di chuyển pallet từng sàn 1 theo chiều kim đồng hồ hay ngược
lại. Ở chế độ tự động (Auto), hệ thống sẽ tự động tính toán vị trí của pallet cần
dừng với vị trí dưới cùng và cung cấp điện vào động cơ sao cho pallet cần dùng
xuống đúng vi trí 1(vị trí dưới cùng).
Ấn phím R để xóa lệnh gọi nhầm hoặc xóa lỗi: Khí phát hiện gọi nhầm
hoặc lỗi khi điều khiển, người ta ấn nút R trên bảng điều khiển, nó sẽ truyền 1 tín
hiệu đến bộ điều khiển trung tâm để xóa lệnh vừa gọi trước đó. Động cơ sẽ quay
ngược lại và đưa pallet trở lại vị trí trước đó của nó.
36