Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.17 KB, 28 trang )
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
dốcxuống. Tín hiệu vào đợc tích hợp trong thời gian sờn dốclên đối với thời gian ấn
định. Sau đó tham chiếu của tín hiệu ngợc đợc tích hợp trong thời gian sờn dốc
xuống để biến đổi đầu vào bộ tích phân thành zero. Thời gian cần thiết cho sờn dốc
xuống tỷ lệ với trị số đầu vào và là đầu ra của ADC.
Về mặt toán học, chu trình sờn dốclên có thể đợc trình bảy nh sau:
Vp =
TupVin
Vin
+
-
(2)
RC
C
R
Vref
Vra
Hình 1. Sơ đồ khối ADC hai sờn dốc đơn giản.
Vout
Vp
Vin tích phân
Vref tích phân
Tthời gian
dn
Tup
Hình 2. Dạng sóng ADC hai sờn dốc điển hình.
Trong khi đó Vp là giá trị đỉnh đạt tại đầu ra bộ tích phân trong thời gian sờn
dốc lên, Tup đợc biết là thời gian tích hợp sờn dốc lên, Vin là tín hiệu đầu vào, R và
C là giá trị thành phần của bộ tích phân.
Tơng tự sờn dốcxuống có thể trình bảy bởi:
Vp =
TdnVref
(3)
RC
Trong đó Tdn là thời gian không biết trớc của sờn dốcxuống, và Vref là giá trị
tham khảo, biểu thức 2 và 3 và giải ra Tdn, đầu ra của ADC:
Tdn =
TupVin
Vref
(4)
Chú ý ở đây là Vin và Vref luôn luôn là tín hiệu ngợc (Để đảm bảo sự biến đổi
thành zero trong bộ tích phân), và do đó Tdn luôn luôn là dơng.
Có thể trực tiếp thấy ở trong biểu thức (4) rằng R và C không có mặt ở trong
Tdn . Do đó giá trị của nó không tới hạn. Đây là kết quả của cùng thành phần đã đợc
dùng cho cả sờn dốc lên và xuống. Tơng tự, nếu thời gian Tup và Tdn đợc xác định
3
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
bởi chu kỳ đếm của đồng hồ đơn, chu kỳ chính xác của đồng hồ đó sẽ không ảnh hởng đến độ chính xác của ADC. Phát biểu lại đầu ra nói tới số chu kỳ của đồng hồ:
N dn =
N up N in
(5)
V ref
Trong đó Nup là số chu kỳ đồng hồ đã đợc ấn định dùng trong sờn dốclên và
Ndn là số chu kỳ đồng hồ yêu cầu để biến đổi đầu ra bộ tích phân thành 0.
Các nguồn sai số điện thế.
Rõ ràng từ biểu thức (5) thấy rằng Ndn, đầu ra bằng số của ADC, chỉ phụ
thuộc vào đầu vào, giá trị tham chiếu, và giá trị không biết trớc Nnp,, sai số trong
Vref sẽ ảnh hởng tới độ chính xác hệ số khuếch đại của ADC, nhng đó là
ẩn(implicit) trong những bộ biến đổi.
Sai số bù có thể xuất hiện nếu điện áp tại điểm bắt đầu của sờn dốclên khác
với điện áp tại điểm cuối của sờn dốcxuống. Nếu bộ so sánh đơn trên đầu ra của bộ
tích phân đợc dùng để xác định thời gian đảo (crossing) 0 trong cả hai đờng dốc, sự
bù của nó sẽ không quan trọng. Dù thế nào thì sai số bù có thể xẩy ra vì vai trò loại
trừ (charge infection) từ công tắc để chọn đầu vào và tham chiếu. Trong ứng dụng
vôn mét có độ chính xác rất cao, sự bù này thờng đợc bù bởi chu trình tự trở về
không (auto-zero cycle).
Tính tuyến tính của bộ biến đổi có thể bị ảnh hởng bởi hiệu ứng nhớ
(memory) trong tụ điện của bộ so sánh. Đây là do hiện tợng gọi là hấp thụ điện
môi, mà điện tích (charge) đợc hấp thụ một cách hiệu dụng bởi điện môi tụ trong
khoảng thời gian lộ sáng(exposure) dài tới một điện áp và sau đó quay tới phiến tụ
khi mà điện áp khác đợc sử dụng. Cách lựa chọn vất liệu điện môi có hấp thụ rất
thấp dùng để tối thiểu hiệu ứng này.
Sự cân đối tốc độ độ phân giải.
Thời gian tích hợp sờn dốc lên có thể đợc dùng để xác định chu kỳ đồng hồ
một cách chính xác. Dù thế nào thì thời gian để biến đổi đầu ra của bộ tích phân
thành 0 không phải là số nguyên thực sự của chu kỳ đồng hồ, khi V in có thể giả
định bằng bất kỳ giá trị nào. Thực ra, luôn luôn có sự không chính xác số đếm
(count) +-1 mà Ndn có thể diễn tả đợc Vin.
Độ phân giải của hai sờn dốc ADC có một số đếm (count) trong Nmax, khi
Nmax là số đếm tích luỹ trong sờn dốc sau khi tích hợp đầu vào có thang độ đầy đủ
Vin=Vts. Dựa trên biểu thức (5).
N max =
N up N ts
V ref
(6)
Để cải thiện độ phân giải, Nmax phải đợc tăng lên. Việc đó có thể làm đợc
bằng cách tăng Nup , có giá trị hiệu ứng thời gian tăng tuyến tính yêu cầu cho cả hai
sờn dốclên và xuống. Hoặc Vref phải giảm, do đó thời gian sờn dốc lên là hằng số
thời gain sờn dốc xuống tăng tuyến tính. Mặt khác, độ phân giải tăng yêu cầu sự
tăng tuyến tính trong số chu kỳ đồng hồ của sự biến đổi. Giả sử giới hạn thực tiễn ở
chu kỳ đồng hồ tối thiểu, độ phân giải tăng tại mức tốn kém trực tiếp của thời gian
4
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
biến đổi. Vấn đề này có ý nghĩa quan trọng có thể đợc làm dịu bớt bằng cách sử
dụng cấu trúc đa sờn dốc.
2.2. Cấu trúc đa sờn dốc (Multislope Architecture).
Sơ đồ khối của ADC nhiều sờn dốcđiển hình cho trong hình(3). Nó khác biệt
từ phơng pháp hai sờn dốc mà có các điện trở tích hợp lên và xuống riêng biệt, và
hơn nữa có giá trị bội số cho các điện trở tích hợp sờn dốc xuống.
Sử dụng các điện trở khác nhau cho phần chia sờn dốc lên và xuống giới
thiệu khả năng của sai số do sự không thích ứng của điện trở. Hai sờn dốc đợc miễn
trừ đối với vấn đề này khi duy nhất điện trở đợc dùng. Dù thế nào thì mạng sơ đồ
điện trở chất lợng cao với sự đồng chỉnh nhiệt độ tốt và tính tuyến tính có thể khắc
phục sự bất lợi này.
Ưu điểm của cấu trúc đa sờn dốc giảm đi tại thời gian biến đổi hoặc tăng lên
tại độ phân giải. Sự suy giảm quan trong tại thời gian biến đổi có thể nhận đợc trớc
hết bằng cách làm giảm nhỏ đáng kể R up (nối tới Vin). Dòng nạp bộ tích phân sẽ
tăng, sử dụng đủ dải động của bộ tích phân trong thời gian nhỏ.
C
Rup
Vin
+
-
Rdn
Vref
10 Rdn
+
Vref
Vout
+
V
- ref
-
100Rdn
Hình 3. Sơ đồ khối ADC Đa sờn dốc
Tiếp theo, thời gian yêu cầu cho sờn dốc tại độ phân giải cho trớc có thể đợc
giảm bớt bằng cách thực hiện sờn dốc xuống có bội số, mỗi một cái tại dòng thấp
liên tiếp (hình 4). Trong ví dụ hình 4, dòng xuống đầu tiền ngợc dấu với đầu vào,
và lớn đáng kể mà bộ tích phân sẽ vợt qua 0 nhỏ hơn 10 số đếm(count).
Khi đầu ra của bộ tích phân vợt quá 0, dòng đợc tắt tại chuyển tiếp đồng hồ
tiếp theo. Lợng mà bộ tích phân quá mức zero dựa trên điện áp đầu vào chính xác.
Để số hoá phần còn lại (residue) chính xác, một giây, thấp hơn 10 lần, cần phải
chọn dòng sờn dốc xuống ngợc dấu. Một lần nữa độ quá mức tỷ lệ với đầu vào nhng bây giờ sẽ có biên độ thấp hơn 10 lần vì sờn dốc thấp hơn. Số đếm (counts) tích
luỹ trong pha của sờn dốcxuống này đợc chấp nhận 10 lần thấp hơn.
Một lợng không xác định của sờn dốc xuống này có thể đợc ứng dụng liên
tiếp, mỗi một ứng dụng này thêm (trong ví dụng này) một chục đối với độ phân giải
Vout
nhng tạo số phần trăm rất nhỏ đối với toàn bộ thời gian biến đổi. Phơng pháp đa sờn dốc(Multislope) có thể đợc thực hiện với một chục bớc trong dộ dốc xuống đã
V
Vin up tích hợp
trình bảy ở đây, hoặcp với các tỷ số khác./RCho dù tăng thêm trong độ phân giải có
V /Rdntích hợp
thể nhận đợc bằng cách ứng dụngrefchu kỳ lên của đa sờn dốc(multislope), mà trong
Vref/10R
đó cả đầu vào và dòng tham chiếu dịch chuyểndnđợc ứng dụng. Tóm lại phơng pháp
V /100R
ref
dn
5
thời gian
Tup
Tdn1
Tdn2
Tdn3
.
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
đa sờn dốc làm cải thiện một cách ấn tợng trong sự cân đối tốc độ độ phân giải so
với cấu trúc hai sờn dốc bình thờng, với mức tốn kém của sự phức tạp và cần thiết
cho điện trở đợc thích ứng tốt.
Hình 4. Dạng sóng ADC đa sờn dốc điển hình.
3. Bộ biến đổi tơng tựsố song song (Parallel Analog-To-Digital
Converters).
ADC song song đợc dùng trong ứng dụng nơi mà cần thiết phải có độ rộng
băng và tốc độ lấy mẫu rất cao, cùng với độ phân giải trung bình có thể chấp nhận
đợc. Một ứng dụng điển hình là Ôxylô số thời gian thực(real-time), mà có thể thu
thập tất cả các thông tin của tín hiệu trong trờng hợp đơn. ADC cũng đợc dùng
trong Ôxylô số lặp lại, nhng không cần tốc độ lấy mẫu thời gian thực cao.
3.1.Bộ biến đổi tức thời (Flash Converters).
Loại quen thuộc nhất của bộ biến đổi A/D song song là bộ biến đổi tức thời
(flash). Gọi nh vậy là vì bộ so sánh đợc ghi thời gian 2n lấy mẫu dạng sóng một
cách đồng thời (trong đó n là độ phân giải bộ biến đổi). Mỗi một bộ so sánh đợc
cung cấp với điện áp ngỡng khác nhau, đợc tạo ra bởi bộ chia điện trở từ điện áp
tham chiếu bộ biến đổi chính. Các ngỡng này cùng nhau nhảy (span) dải đầu vào
của bộ biến đổi. Các bít đầu ra từ các bộ so sánh tạo mã nhiệt kế, gọi nh thế vì nó
có thể đợc biểu diễn nh một cột số 1 liên tục ở dới chuỗi 0 tơng tự (hình 6). Sự
chuyển tiếp từ 1 đến 0 tuần tự chỉ ra giá trị tín hiệu đầu vào đợc lấy mẫu. Sự chuyển
tiếp này có thể tìm thấy với cổng logic bình thờng, kết quả là mã 1 of N (trong đó
N=2n), khi duy nhất một bít là một. Mã 1 of N sau đó có thể đợc mã hoá thêm với
logic thẳng xuôi(straightforword) thành mã nhị phân n bít, là đầu ra mong muốn
của bộ biến đổi.
Bộ biến đổi tức thời có tốc độ rất là nhanh, khi tốc độ của bộ so sánh đợc ghi
thời gian và logic có thể thực sự cao. Điều này làm chúng phù hợp với ứng dụng
Ôxylô thời gian thực(real - time oscilloscope). Dù thế nào thì cũng có tồn tại rất
nhiều bất lợi. Sự phức tạp của mạch điện tăng nhanh khi độ phân giải bị tăng khi có
2n bộ so sánh ghi thời gian. Hơn nữa, năng lợng, điện dung đầu vào, điện dung
đồng hồ, và phạm vi vật lý của mảng bộ so sánh trên mạch tích hợp là quan trọng
khi một cách điển hình bộ biến đổi tức thời lấy mẫu nhanh sự biến đổi tín hiệu đầu
vào. Nếu tất cả bộ so sánh không lấy mẫu đầu vào tại cùng một chỗ trên dạng sóng
thì lõi có thể xảy ra. Hơn nữa, sự trễ do truyền lan của tín hiệu tới các bộ so sánh
6
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
gây khó khăn sự thích ứng nh kích cỡ mảng tăng. Đây là một lý do mà bộ biến đổi
tức thời thờng dùng phép nhân logic với mạch giữ và lấy mẫu, khi lấy mẫu đầu vào
một cách lý tởng cung cấp tín hiệu không thay đổi đợc tới tất cả bộ so sánh tại thời
gian của sự đồng bộ.
Sự thay đổi của cấu trúc tức thời có thể đợc dùng để làm giảm tốn kém của
độ phân giải cao hơn. Các kỹ thuật này, gồm có mã hoá tơng tự, sự gấp (folding),
và nội suy có thể giảm bớt điện dung đầu vào và kích cỡ mảng bộ so sánh một cách
Vref
đáng kể. V
in
E
N
C
O
D
E
R
Đồng hồ
Mã nhiệt kế
Dữ liệu ra
Mã 1 of N
Bộ so sánh
Hình 5 : Sơ đồ khối của bộ biến đổi A/D tức thời.
3.2. Sai số động trong ADC song song (Dynamic Errors in Parallele
ADCs).
Nếu không dùng mạch giữ và lấy mẫu thì trong những phạm vi nào đó sai số
động có thể gây tổn hại tới cấu trúc A/D tức thời và biến thức của nó. Sai số động
đợc định nghĩa ở đây nh là kết quả khi tín hiệu đầu vào có tần số cao đợc ứng dụng
cho ADC. Sai số động phổ biến là do ADC có điện dung đầu vào phi tuyến
lớn(voltage-dependent). Điện dungnày có tính phi tuyến khi nó gồm có phân lớn
tiếp giáp bán dẫn. Khi điện dung đầu vào này đợc truyền từ nguồn trở kháng xác
định, méo có thể xảy ra tại tần số cao.
Các loại sai số động khác xảy ra nếu đầu vào và tín hiệu đồng hồ không đợc
phân phối một cách tức thời tới tất cả các bộ so sánh trong ADC. Dù trong ứng
dụng đơn khối, sự tách biệt về vất lý của bộ so sánh có thể đủ lớn để gây khó khăn
này cho đầu vào tần só rất cao. Đối với sóng hình sin 1 GHz tại sự giao nhau 0, tốc
độ thay đổi cao 10 ps.
7
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
Tín hiệu thay đổi 3% toàn bộ thang độ. Để số hoá tín hiệu này một cách
chính xác, tất cả bộ so sánh phải đợc điều khiển bởi cùng một điểm trên tín hiệu
khi đồng hồ xuất hiện. Nếu có sự không thích ứng trong khoảng trễ trong đồng hồ
hoặc sự phân bố tín hiệu tới bộ so sánh chỉ trong 10 ps, sẽ có sự khác nhau 3% giá
trị tín hiệu nhận biết đợc bởi bộ sa sánh khác nhau. Kết quả đạt tại đầu ra bộ so
sánh, sau khi giải thích bởi bộ mã hoá bám theo, cho kết qủa sai số mã đầu ra lớn.
Cả hai sai số này có chiều hớng xấu nh độ phân giải bộ biến đổi tăng, khi
điện dung đầu vào và kích cỡ mảng bộ so sánh cả hai đều lớn lên. Nó có thể hạn
chế độ phân giải có thể nhận đợc thực tế trớc khi năng lợng và sự ràng buộc phức
tạp tham dự vào. Một cách điển hình các mạch lấy mẫu và mạch giữ đợc dùng với
ADC song song để loại trừ vấn đề này.
0
0
0
0
0
1
1
0
1
1
0
1
Hình 6: Mã nhiệt kế từ bộ so sánh đợc biến đổi thành mã 1 of N dùng cổng logic.
3.3. Mạch giữ và lấy mẫu.
Các mạch giữ và lấy mẫu loại trừ sai số động từ ADC song song bằng cách
đảm bảo rằng tín hiệu đầu vào bộ so sánh không bị thay đổi khi đồng hồ bộ so sánh
xuất hiện. Mô hình quan niệm lấy mẫu và giữ điều khiển ADC đợc cho trong hình
(7). Khi chuyển mạch đợc đóng, điện áp trên toàn bộ tụ bám theo tín hiệu đầu vào.
Khi chuyển mạch mở, tụ điện giữ giá trị đầu vào lúc đó. Giá trị này đợc ứng dụng
vào đầu vào ADC qua bộ khuếch đại, và sau khi thích ứng giá trị ổn định có thể có
của bộ so sánh. Duy nhất sau đó là bộ so sánh đợc lấy thời gian(clocked), loại trừ
vấn đề về sự phân phối tín hiệu dựa vào ở trên và tất cả các sai số động khác liên
quan với bộ so sánh.
Thực ra, có sự hạn chế đối với chỉ tiêu chất lợng động của mạch giữ và cùng
với mạch lấy mẫu. Đối với phạm vi mà nó có điện dung đầu vào phi tuyến, cùng
8
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
một méo có tần số cao đã đề cập ở trên sẽ xuất hiện. Dù thế nào thì một cách điển
hình hiệu ứng này sẽ bị giảm nhiều hơn, khi một cách điển hình điện dùng đầu vào
của mạch giữ và lấy mẫu thấp hơn nhiều so với bộ biến đổi song song. Bài toán
động của mạch giữ và lấy mẫu thờng thấy khác là méo khẩu độ (perture distortion).
Nó dựa vào méo đợc đa tới bởi thời gian cắt không zero của mạch lấy mẫu trong hệ
thống. Nó có thể đa vào méo khi lấy mẫu tín hiệu tần số cao, khi điểm lấy mẫu hiện
dụng trên tín hiệu có thể là một hàm tốc độ tín hiệu của sự thay đổi (tốc độ nhảy
dòng in) và hớng. Với nguyên nhân này, phải quan tâm nhiều tới việc thiết kế
chuyển mạch sử dụng trong mạch giữ và lấy mẫu.
ADC
Mạch giữ và lấy mẫu
X1
Amp
E
N
C
O
D
E
R
X1
Amp
Đầu vào
Đồng hồ giữ và lấy mẫu
Đồng hồ bộ so
sánh
Hình 7: Mạch giữ và lấy mẫu điều khiển ADC song song.
D5
D1
D2
Ra
Vào
D3
D4
D6
Hình 8: Mạch cầu Diode để dùng làm chuyển mạch lấy mẫu.
9
Dữ
liệu
đầu ra
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
Tranzito MOS có thể đợc dùng trực tiếp làm các chuyển mạch lấy mẫu, và
các sự cải thiện trong tốc độ tranzito dẫn tới chỉ tiêu chất lợng giữ và lấy mẫu tốt
hơn.
Cấu hình khác của bộ lấy mẫu có chỉ tiêu chất lợng cao thờng đợc dùng là cầu
diode, cho trong hình (8). Với dòng điện chảy trên hớng đã cho, chuyển mạch bật
lên. Tín hiệu đầu vào đợc nối tới tụ giữ qua diode dẫn điện D1 đến D4. Diode D5
và D6 tắt. Để tắt chyuển mạch, dòng điện phải ngợc lại. Bây giờ diode D5 và D6
dẫn điện, và các diode còn lại bị tắt. Tín hiệu đầu vào không phụ thuộc vào tụ giữ
bởi chuỗi OFF của các diode D1 đến D4 và diode phân dòng ON D5 và D6.
Bộ lấy mẫu dùng cầu diode thờng đợc xây dựng từ diode Shottky mà nó tận
dụng phụ tải không lu trữ. Chúng có thể bị tắt nhanh chóng, tạo ra méo khẩu độ.
Mạch giữ và lấy mẫu có chỉ tiêu chất lợng rất cao đã đợc xây dựng bằng cách dùng
phơng pháp này.
3.4. ADC ghép xen (Interleaving ADCs) .
Không đề ý tới tốc độ lấy mẫu của bộ biến đổi hiện có của A/D, tốc độ lấy
mẫu cao hơn thờng đợc yêu cầu. Nó đặc biệt đúng trong ứng dụng Ôxylô thời gian
thực (real time) nơi mà độ rộng băng tần có thể biết đợc tỷ lệ trực tiếp tới tốc độ lấy
mẫu. Để nhận đợc tốc độ lấy mẫu cao hơn, mảng bộ biến đổi thờng phải đợc xen
lẫn nhau. Ví dụ, bốn bộ biến đổi 1 GHz, điều khiển bởi một tín hiệu đầu vào đơn,
có thể hoạt động với đồng hồ của chúng cách nhau tại thời gian 90 0. Nó tạo ra tốc
độ lấy mẫu đầu vào tập hợp 4 GHz, nâng lên độ rộng băng có thể biết đợc từ giá trị
điển hình 250 MHz tới 1 GHz ( thực ra để nhận đợc độ rộng băng 1 GHz thì mạch
lấy mẫu trong ADC phải có độ rộng băng 1 GHz).
Nhng sự xen lẫn thờng đa ra sai số do sự không thích ứng trong đặc tính
riêng ADC. Sai số tăng ích và sai số bù trong ADC đơn không bị xen lẫn có thể sản
ra một cách tơng đối sai số vô hại (innocuous errors) mà không quan trọng đối với
ứng dụng. Trong hệ thống xen lẫn, khắc biệt nhau trong sai số tăng ích và dịch
chuyển của riêng ADC có thể chuyển đổi tới thành phần tần số giả mạo tại bộ số
con tốc độ lấy mẫu. Nó sẽ đặc biệt không mong muốn nếu phổ của tín hiệu có ích .
Thật may, sai số tăng ích và sai số bù trong hệ thống ADC ghép xen có thể
đợc lấy chuẩn. Sẽ khó khăn hơn để loại trừ ảnh hởng của sự không thích ứng động
trong ADC. Chúng có hai nguồn: Sự định pha không chính xác của đồng hồ mà
chèn vào hệ thống ADC, và độ rộng băng khác nhau trong mạch bộ lấy mẫu ở trớc
ADC.
ảnh hởng của sai số do pha đồng hồ đợc minh hoạ trong hình (9), cho biết
ảnh hởng của một đồng hồ bộ biến đổi không định pha(mis-phased) trong một hệ
thống ADC ghép xen bốn lối (four-way). Đối với tín hiệu đầu vào 1 GHz, sai số do
pha đồng hồ 10 ps đạt kết quả sai số 3% trong giá trị lấy mẫu đợc lấy. Đây là kết
quả trực tiếp của tốc độ nhảy dòng tín hiệu đợc số hoá. Đồng hồ không định pha
trong hệ thống ADC ghép xen có thể sản ra thành phần tần số giả mạo và thay đổi
dạng(in shape) hoặc định thời trong dạng sóng đợc xây lại. Mạch giữ và lấy mẫu
hạng hai (two-rank) lấy mẫu đầu vào với duy nhất một bộ lấy mẫu cần thiết có thể
10
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
loại trừ vấn đề này. Thủ tục lấy chuẩn mà điều chỉnh pha đồng hồ cũng có thể giúp
để giảm ảnh hởng này.
ảnh hởng do sự không thích ứng độ rộng băng tơng tự với ảnh hởng do sự
khong thích ứng định thời. Sự lấy chuẩn để giảm ảnh hởng này là rất khó, dù thế
nào thì sự điều chỉnh yêu cầu của đáp ứng tần số mạch tơng tự chỉ là hơn điều
chỉnh độ trễ của một tín hiệu số.
2
t
1
V
1
Thời gian lấy mẫu mong
muốn
4
Thời gian lấy mẫu
hiện tại
Hình 9: ảnh hởng sai số định thời trong hệ thống ADC ghép xen .
4. Bộ biến đổi tơng t-số đa bớc(Multistept Analog-To-Digital
Convertors).
Bộ biến đổi đa bớc thờng đợc dùng khi yêu cầu độ phân giải của ứng dụng vợt qúa độ phân giải hiện có trong bộ biến đổi song song. Một ứng dụng điển hình
cho bộ biến đổi đa bớc là ở trong bộ phân tích phổ số hoá trực tiếp nơi mà độ phân
giải 12 bít đợc yêu cầu tại tốc độ lấy mẫu cao nhất hiện có. ở đây bộ phân tích phổ
số hoá trực tiếp đợc định nghĩa nh là cái mà dùng biến đổi Fourier của bản ghi đầu
ra ADC để tính toán phổ. Một cách điển hình, chúng cung cấp lu lợng phép đo cao
hơn bộ phân tích phổ tơng tự với Ôxylô quét và cấu trúc trộn. ở đây đa bớc
(multistep) gồm có rất nhiều các loại cấu trúc.
4.1 Bộ biến đổi tơng tự-số hai bớc.
Một ví dụ rất đơn giản của ADC đa bớc là bộ biến đổi hai bớc với độ phân
giải 12 bít (hình 10). Tín hiệu đầu vào đợc đợc thu thập bởi mạch giữ và lấy mẫu và
số hoá bởi bộ biến đổi song song với độ phân giải 6 bít. Sau đó kết quả số đợc biến
đổi bộ biến đổi số-tơng tự (DAC) thành dạng tơng tự và trừ đi từ đầu vào. Cho kết
quả phần còn lại(residue) nhỏ (sự khác nhau giữa đầu vào và một cái gần nhất
trong những mức đợc làm tròn ADC 64) đợc khuếch đại bằng 64 và sau đó số
hoá bởi ADC 6 bít song song khác. Hai kết quả 6 bít đợc cộng với trọng số thích
hợp để nhận mã đầu ra 12 bít.
Từ ví dụ này, thấy rõ lợi điểm của cấu trúc hai bớc. Tín hiệu đã đợc tách ra
12 bít, nhng duy nhất 128 (2*64) bộ so sánh đợc yều cầu. Một cách đầy đủ bộ biến
đổi song song phải đợc yêu cầu 4096 bộ so sánh. Bộ biến đổi hai bớc cung cấp
năng lợng thấp hơn, sự phức tạp và điện dùng đầu vào hơn bộ biến đổi song song
trong cùng một tốc độ.
11
Tính toán mạch điện tử
Cao học 2001
Giá phải trả là sự cộng thêm của mạch giữ và lấy mẫu của ADC. Mạch giữ
và lấy mẫu cần có để thu thập lấy mẫu đầu vào và giữ nó không thay đổi qua thao
tác tuần tự của hai bộ biến đổi song song và DAC. DAC phải thật chính xác đối với
độ phân giải đầu ra mong muốn của bộ biến đổi (12 bít nh trong ví dụ trên).
4.2 Bộ biến đổi tơng tự-số nhanh (Ripple-through Analog to Digital
Converters).
Cấu trúc hai bớc tạo ra sự giảm quan trọng số bộ so sánh so với cấu trúc song
song. Dù thế nào, 128 bộ so sánh vẫn đợc yêu cầu trong ví dụ 12 bít hình (10). Hơn
nữa sự giảm có thể thực hiện đợc đợc bằng cách sử dụng nhiều tầng hơn nữa trong
quá trình biến đổi, với vài bít trong mỗi tầng và tơng đơng với khuếch đại thấp hơn
trong bộ khuếch đại phần còn lại (residue amplifier). Một bộ biến đổi ba tầng tách
ra bốn bít trong một tầng sẽ cần 48 bộ so sánh. Bộ biến đổi loại này (với hơn hai
tầng ADC nhng chỉ với duy nhất mạch giữ và lấy mẫu) thờng đợc gọi là bộ biến đổi
nhanh. Một bít trong một cấu trúc nhanh tầng cho trong hình 11. Mỗi một tầng
gồm một bộ so sánh đơn, một bít ADC, một bộ trừ, và một bộ khuếch đại với hệ số
khuếch đại hai. Trong mỗi một tầng, một bít đợc tách ra và một phần còn lại đi tới
tầng tiếp theo. Bộ so sánh của mỗi tầng đợc lấy thời gian của sự hoạt động xuống
tới (down the converter) bộ biến đổi.
Một bít trong một cấu trúc tầng giảm tối thiểu số đếm (count) của bộ so
sánh, nhng nó yều cầu thêm nữa bộ khuếch đại và tầng DAC hơn bộ biến đổi hai bớc. Mặt khác, đây là các tầng rất đơn giản, và toàn bộ số đếm (count) thành phần
thông thờng thấp hơn trong bộ biến đổi nhanh so với bộ biến đổi hai bớc. Mặt khác,
tốc độ lấy mẫu của một bít trong bộ biến đổi tầng trở thành thấp hơn bộ biến đổi
hai bớc. Phần lớn đây là kết quả của một lợng lớn các thao tác tuần tự đợc yêu cầu.
12b dữ liệu
Tổng
ADC 6
S/H
ADC 6
X64
DAC
Vào
12 bít accurate
bít
S/H
Vào
bít
Tầng
Tầng
Tầng
Tầng
Hình 10 1 Sơ đồ khối của ADC hai bớc 12 bít. 12
:
2
3
Dữ liệu ra
Phần
còn lại
tương
tự vào
ADC
1 bít
Bộ so sánh
ADC
12
Phần
còn lại tư
ơng tự
vào
X2
Tới tầng
tiếp theo