Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 113 trang )
Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại ( STP - Shield Twisted Pair)
và cáp không bọc kim loại (UTP -Unshield Twisted Pair).
* Cáp có bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện
từ, có loại có một đôi giây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi giây xoắn với
nhau.
* Cáp không bọc kim loại (UTP): Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả
năng chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc.
Hình 1.9: Cáp xoắn
STP và UTP có các loại (Category - Cat) thường dùng:
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
15
* Loại 1 & 2 (Cat 1 & Cat 2): Thường dùng cho truyền thoại và
những đường truyền tốc độ thấp ( nhỏ hơn 4Mb/s ).
* Loại 3 (Cat 3): tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16 Mb/s , nó là chuẩn
cho
hầu
hết
các
mạng
điện
thoại.
* Loại 4 (Cat 4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s.
* Loại 5 (Cat 5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s.
* Loại 6 (Cat 6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s.
Đây là loại cáp rẻ, dễ cài đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của môi trường.
3.2. CẮP ĐỒNG TRỤC:
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một
dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường
ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại
và vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây dẫn
trên có một lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp.
Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (ví dụ như
cáp xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các mạng cục bộ sử dụng cáp
đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được
sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử
dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng trục
mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dày là 0,5 inch. Cả hai loại cáp đều làm việc ở
cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có độ hao suy tín hiệu lớn hơn.
Hình 1.10: Cáp Đồng Trục
16
Hiện nay có cáp đồng trục sau:
•
RG -58,50 ohm: dùng cho mạng Thin Ethernet.
•
RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp.
•
RG -62,93 ohm: dùng cho mạng ARCnet.
Các mạng cục bộ thường sử dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 - 10
Mb/s, cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác vì nó có
lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông thưòng của một đoạn cáp nối trong mạng là
200m, thường sử dụng cho dạng Bus.
3.3
CÁP QUANG :
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi
thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng
phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớp vỏ
plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện
mà chỉ truyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi thành
các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành tín hiệu
điện).
Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ
tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ
đặc biệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
17
Hình 1.11: Cấu Trúc Cáp Sợi Quang
Dải thông của cáp quang có thể lên tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi
cáp khá xa do độ suy hao tín hiệu trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi quang
không dùng tín hiệu điện từ để truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị ảnh
hưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu truyền không thể bị phát hiện và thu trộm bởi
các thiết bị điện tử của người khác.
Chỉ trừ nhược điểm khó lắp đặt và giá thành còn cao , nhìn chung cáp quang
thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này.
3.4
CÁC YÊU CẦU CHO MỘT HỆ THỐNG CÁP :
An toàn, thẩm mỹ: tất cả các dây mạng phải được bao bọc cẩn thận, cách xa
các nguồn điện, các máy có khả năng phat song để tránh trường hợp bị nhiễu.
Các đầu nối phải đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng hệ thống mạng bị chập
chờn.
Đúng chuẩn: hệ thống cáp phải thực hiện đúng chuẩn, đảm bảo cho khả năng
nâng cấp sau này cung như dễ dàng cho việc kết nối các thiết bị khác nhau của
các nhà sản xuất khác nhau. Tiêu chuẩn quốc tế dùng cho các hệ thống mạng hiện
nay là EIA/TIA 568 B.
Tiếc kiệm và “linh hoạt ” (Flexeble): hệ thống cáp phải được thiết kế sao cho
kinh tế nhất, dễ dàng trong việc chuyển các trạm làm việc và có khả năng mở
rộng sau này.
18
3.5. BẢNG SO SÁNH KỸ THUẬT CÁC LOẠI CÁP :
Các loại cáp
Dây xoắn cặp
Cáp đồng trục
mỏng
Cáp
đồng
trục dày
Chi tiết
Bằng đồng, có
4 và 25 cặp
dây (loại 3, 4,
5)
Bằng đồng, 2 dây,
đường kính 5mm
Bằng đồng, 2
dây,
đường
kính 10mm
Thủy tinh, 2 sợi
Loại kết nối
RJ-25
hoặc
50-pin telco
BNC
N-series
ST
Chiều dài đoạn tối đa
100m
185m
500m
1000m
Số đầu nối tối đa trên 1
đoạn
2
30
100
2
Chạy 10 Mbit/s
Được
Được
Được
Được
Chạy 100 Mbit/s
Được
Không
Không
Được
Chống nhiễu
Tốt
Tốt
Rất tốt
Hoàn toàn
Bảo mật
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Hoàn toàn
Độ tin cậy
Tốt
Trung bình
Tốt
Tốt
Lắp đặt
Dễ dàng
Trung bình
Khó
Khó
Khắc phục lỗi
Tốt
Dở
Dở
Tốt
Quản lý
Dễ dàng
Khó
Khó
Trung bình
Chi phí cho 1 trạm
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Ưng dụng tốt nhất
Hệ
thống
Workgroup
Đường backbone
Đường
backbone
trong tủ mạng
Đường backbone dài
trong tủ mạng hoặc các
tòa nhà
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Cáp quang
19
IV./. HỆ THỐNG MẠNG KHÔNG DÂY :
Công nghệ mạng không dây do tổ chức IEEE xây dựng và được tổ chức Wi –
Fi Alliance chính thức đưa vào sử dụng thổng nhất trên toàn thế giới. Có 3 tiêu
chuẩn: Chuẩn 802.11a, Chuẩn 802.11b, Chuẩn 802.11g (xem thêm bảng chỉ tiêu
kỹ thuật kèm theo). Đặc tính chung của từng công nghệ như sau:
•
Chuẩn 802.11b có tốc độ truyền dẫn thất (11 Mbps) nhưng lại được
dùng thông dụng trong các môi trường sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ: do chi phi mua sắm thiết bị thấp, tốc độ truyền dẫn đủ đáp ứng
các nhu cầu trao đổi thông tin trên Internet như duyệt web, e-mail,
chat, nhắn tin........
•
Chuẩn 802.11g có tốc độ truyền dẫn cao (54 Mbps), thích hợp cho
hệ thống mạng có lưu lượng trao đổi dữ liệu cao, dữ liệu luân
chuyển trong hệ thống là những tập tin đồ hoạ, âm thanh, phim anh
có dung lượng lơn.Tần số phát sóng vô tuyến của chuẩn 802.11g
cùng tần số với chuẩn 802.11b (2,4Ghz) nên hệ thống mạng chuẩn
802.11g giao tiếp tốt với các mạng máy tính đang sử dụng chuẩn
802.11b. Tuy nhiên theo thời gian giá hiện nay, chi phí trang bị một
hệ thống kết nối không dây thao chuẩn 802.11g cao hơn 30% so với
chi phí cho một hệ thống không dây theo chuẩn 802.11b.
•
Chuẩn 802.11a tuy có cùng tốc đọ truyền dẫn như chuẩn 802.11g
nhưng tần số hoạt động cao nhất, 5Ghz, băng thông lớn nên chứa
được nhiều kênh thông tin hơn so với hai chuẩn trên là 802.11b và
802.11g. Và cúng do có tần số hoạt động cao hơn tần số hoạt động
của các thiết bị viễn thông dân dụng như điện thoại ”máy mẹ máy
con”, Bluetooth...nên hệ thống mạng không dây sử dụng chuẩn
802.11a it ảnh hưởng do nhiễu sóng. Nhưng đây cúng chính là
20
nguyên nhân làm cho hệ thống dùng chuẩn này không tương thích
với các hệ thống sử dụng 2 chuẩn không dây còn lại.
4.1. THIẾT BỊ KHÔNG DÂY:
Thiết bị cho mạng không dây gồm có 2 loại: card mạng không dây và bộ
tiếp sóng/ điểm truy cập (Access Point - AP).
Card mạng không dây có các loại như: loại lắp ngoài (USB), loại lắp trong
(PCI) và còn loại dùng cho điện thoại di động hay máy tính xách tay đời cũ
(Không tích hợp Wi - Fi). Chọn mua loại nào tuỳ thuộc vào cấu hình phần cứng
(Khe cắm, công giao tiếp) của PC. Loại lắp trong giao tiếp với máy tính qua khe
cắm PCI trên bo mạch chủ nên thủ tục lắp ráp, cài đặt phần mềm cũng tương tự
như khi chúng ta lắp card âm thanh, card mạng, card điều khiển đĩa cứng, hay
card hinh,......Loại lắp ngoài nối với máy vi tính thông qua cổng USB nên tháo
ráp rât thuận tiện, thích hợp với nhiều loại mày tính khác nhau tư máy tính để bàn
đến máy tính xách tay, lại tránh được hiện tượng nhiễu điẹn tử do các thiết bị lắp
trong máy tính gây ra. Cần lưu ý nếu PC dùng cổng USB 1.0 (tốc độ truyền dữ
liệu 12 Mbps) thì chỉ thích hợp với chuẩn 802.11b, nếu dùng với 2 chuẩn còn lại
thì sẽ làm chậm tốc độ truyền dữ liệu.
Hình 1.12: Các Thiêt Bị Dùng Cho Mạng Không Dây
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
21
Thủ tục để xây dựng một mạng ngang hàng (Peer – to – peer ) không dây rất
đơn giản. Chỉ cần trang bị cho mỗi máy tính một card mạng không dây, bổ sung
phần mềm điều kiển của thiết bị là các máy tính trong mạng đã có thể trao đổi dữ
liệu với nhau. Nhưng nếu muốn truy xuất được vào hệ thống mạng LAN/WAN
sẵn có háy truy xuất Internet thì phải trang bị thểm thiết bị tiếp sóng như Access
Point.
Hình 1.13: Một Access Point Dùng Cho Mạng Không Dây
Chức
năng
chính của thiết bị này gồm tiếp nhận, trung chuyển tín hiệu giữa các card mạng
trong vùng phủ sóng và là thiết bị chuyển tiếp trung gian giúp card mạng không
dây giao tiếp với hệ thống mạng LAN/WAN (Cũng có khi là modem) và
Internet.Tuy nhiên tuỳ theo quan điểm của nhà sản xuất, yêu cầu sử dụng và tạo
thuận tiện cho người quản trị mạng, một thiết bị Access Point có them một vài
chức năng khac như: Cổng truy nhập (Gateway), bộ dẫn đường.....TGVT A số
22
tháng 4/2003, 5/2003, 8/2003 và 11/2003, có bài viết giới thiệu một số loại
Access Point cùng các tính năng cuat thiết bị.
4.2
XÂY DỰNG MẠNG KHÔNG DÂY :
Thiết lập một mạng không dây không tôn kem thơi gian, công sức và phức tạp
như các hệ thống mạng truyền thống khác, đôi khi không qua một giờ đồng hồ
lao động là có thể hình thành một hệ thống mạng không dây. Thực tế cho thấy, đa
số các sự cố, trục trặc xảy ra trong hệ thống mạng không dây là do phần mềm
điều kiển thiết bị có lỗi nên cần ưu tiên sử dụng các trình điều khiển thiết bị mới
nhất do nhà sản xuất thiết bị cung cấp, cập nhật hay tải về từ Internet. Nếu hệ
thống đang sử dụng hệ điều hành Windows XP thì cũng nên cài đặt bản Service
Pack mới nhất do Microsoft phát hành.
Khi lắp đặt thiết bị, nên bố trí các bộ tiếp sóng (AP) ở những vị tri trên cao,
tránh bị che khất bởi các vật cản càng nhiều càng tốt. Các loại vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất như: giấy dán tường phủ kim loại, hệ thống dây dẫn điện chiếu
sáng, cây cảnh.....cũng có thể làm suy giảm tín hiệu của AP. Nhớ dựng các cần
anten của AP thẳng góc 900. Nếu sử dụng chuẩn không dây 802.11b và 802.11g
thì cần chú ý bố trí các AP nằm xa các thiết bị phát sóng điện tử có khoảng tần số
trung với tần số của AP (2,4 GHz) như lò vi ba, điện thoại “máy mẹ máy con”,
đầu thu Bluetooth....Khi thi công mạng nên di chuyển, bố trí AP tại nhiều vị trí
lắp đặt khác nhằm tìm ra vị trí lắp đặt thiết bị sẽ cho chất lượng tín hiệu tốt nhất.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
23
Hình 1.14: Mô Hình Mạng Không Dây
Khoảng
giữa cảd mạng
cách
không
dây với AP cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ truyền dẫn, càng xa AP thì tốc
độ truyền dẫn càng giảm dần. Ví dụ đối với các mạng không dây chuẩn 802.11b
thì tốc độ suy giảm dần từng mức, mức sau bằng 1/2 so với mức trước (11Mbps
xuống 5,5Mbps rồi xuống 2Mbps....). Đa số các phần mềm tiện ích đi kèm card
mạng không dây và AP có chức năng hiển thị tốc độ truyền dẫn của mạng.
Nếu không gian làm việc vượt quá bán kính phủ sóng của AP hiện có thì chúng
ta phải mua thêm bộ khuyếch đại (Repeatea) để nâng công suất phát sóng cũng
như bán kính vùng phủ sóng của AP.
24
V./. CÁC CÔNG NGHỆ MẠNG LAN :
5.1. CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH THÔNG MINH (Switching):
Switching là công nghệ mạng tiên tiến cung cấp đường chuyền riêng biệt
chứ không phải đường truyền chia sẻ. Công nghệ Switching co những ưu điểm
sau:
•
Nâng cao hiệu năng an toàn mạng.
•
Tăng cường và ôn định giải thông cho từng đường truyền, từng trạm
làm việc trên mạng.
•
Cung cấp các đường truyền có tốc dộ giành riêng cho từng người sủ
dụng mạng khác nhau.
•
Có khả năng phân bố các tốc độ mạng trên các phân đoạn mạng
khác nhau tuỳ theo mức độ yêu cầu về tốc độ các bộ phận và người
dung khác nhau.
•
Cho phép thiết lập các chính sách ưu tiên lưu lượng trên mạng. Dữ
liệu có mức độ ưu tiên cao hơn sẽ được cấp nhiều băng thông hơn để
đảm bảo giảm độ trễ tới mức tối đa.
5.2
CÔNG NGHỆ GIGABIT ETHERNET :
Gigabit Ethernet là chuẩn Ethernet cung cấp tốc độ 1000Mbps. Nó sử dụng
khuôn dạng khung Ethernet và dùng công nghệ Media Access Control như tất cả
các công nghệ Ethernet 802.3 khác.Nó sử dụng cung công nghệ Ethernet FullDuplex 802.3 và điều kiển luồng 802.3.
Gigabit Ethernet được dung để xây dựng Backbone Gigabit tốc độ cao cho
mạng LAN, Campus hoặc các kết nối với máy chủ.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
25