Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.99 KB, 34 trang )
3.2 IP
Hiện nay lượng dịch vụ lớn nhất trên các mạng đường trục trên thực tế đều là
từ IP.
IP là giao thức chuyển tiếp gói tin. Việc chuyển tiếp gói tin thực hiện theo cơ
chế phi kết nối.
IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định tuyến và các
chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP).
IP là một giao thức chuyển mạch gói có độ tin cậy và khả năng mở rộng cao.
Tuy nhiên, việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do phương thức định
tuyến theo từng chặng. Mặt khác, IP cũng không hỗ trợ chất lượng dịch vụ.
3.3 ATM
Công nghệ ATM dựa trên cơ sở của phương pháp chuyển mạch gói, Nó là
công nghệ chuyển mạch hướng kết nối.
ATM có hai đặc điểm quan trọng :
- Sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế bào ATM , các
tế bào nhỏ với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ truyền và biến động trễ giảm đủ
nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực, cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh
ở tốc độ cao dễ dàng hơn.
- Có khả năng nhóm một vài kênh ảo thành một đường ảo nhằm giúp
cho việc định tuyến được dễ dàng.
- Hỗ trợ QoS theo yêu cầu.
3.4 IP over ATM
Là một loại kỹ thuật kiểu xếp chồng, nó xếp IP (kỹ thuật lớp 3) lên ATM (kỹ
thuật lớp 2).
Giao thức của hai tầng hoàn toàn độc lập với nhau; giữa chúng phải nhờ một
loạt giao thức (như NHRP, ARP,…) nữa mới đảm bảo nối thông.
Tuy nhiên trong tình trạng mạng lưới được mở nhanh chóng, cách xếp chồng
đó cũng gây ra nhiều vần đề :
Sự thiết lập các liên kết PVC tại N điểm nút, tức là cần thiết lập mạng liên
kết. Như thế có thể sẽ gây nên vấn đề bình phương N, rất phiền phức. Khi mà
mạng lưới ngày càng rộng lớn, chi phối kiểu đó sẽ làm cho mạng lưới quá tải.
18
Phương thức xếp chồng sẽ phân cắt cả mạng lưới IP over ATM ra làm
nhiều mạng logic nhỏ (LIS). Giữa các LIS dùng bộ định tuyến trung gian để
liên kết, khi lưu lượng rất lớn, những bộ định tuyến này sẽ gây hiện tượng
nghẽn cổ chai đối với băng rộng.
Trong phương thức chồng xếp, IP over ATM vẫn không có cách nào đảm bảo
QoS thực sự.
Từ những điểm nêu trên đều làm cho IP over ATM chỉ có thể dùng thích
hợp cho mạng tương đối nhỏ, như mạng xí nghiệp,…, nhưng không thể đáp ứng
được nhu cầu của mạng đường trục trong tương lai.
3.5 MPLS
3.5.1.Sơ lược lịch sử MPLS
Vào thập niên 90, các ISP phát triển mạng của họ theo mô hình chồng lớp
(overlay) bằng cách đưa ra giao thức IP over ATM. ATM là công nghệ
connection-oriented, thiết lập các kênh ảo (Virtual Circuit), tuyến ảo (Virtual
Path) tạo thành một mạng logic nằm trên mạng vật lý giúp định tuyến, phân bố
tải đồng đều trên toàn mạng. Tuy nhiên, IP và ATM là hai công nghệ hoàn toàn
khác nhau, được thiết kế cho những môi trường mạng khác nhau, khác nhau về
giao thức, cách đánh địa chỉ, định tuyến, báo hiệu, phân bổ tài nguyên...
Khi các ISP càng mở rộng mạng theo hướng IP over ATM, họ càng nhận rọ
nhược điểm của mô hình này, đó là sự phức tạp của mạng lưới do phải duy trì
hoạt động của hai hệ thống thiết bị.
Sự bùng nổ của mạng Internet dẫn tới xu hướng hội tụ các mạng viễn thông
khác như mạng thoại, truyền hình dựa trên Internet, giao thức IP trở thành giao
thức chủ đạo trong lĩnh vực mạng.Xu hướng của các ISP là thiết kế và sử dụng
các router chuyên dụng, dung lượng chuyển tải lớn, hỗ trợ các giải pháp tích
hợp,
chuyển
mạch
đa
lớp
cho
mạng
trục
Internet.
Nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh này là phải ra đời một công nghệ lai có khả
năng kết hợp những đặc điểm tốt của chuyển mạch kênh ATM và chuyển mạch
gói
IP
.
Công nghệ MPLS ra đời trong bối cảnh này đáp ứng được nhu cầu của thị
trường đúng theo tiêu chí phát triển của Internet đã mang lại những lợi ích thiết
19
thực, đánh dấu một bước phát triển mới của mạng Internet trước xu thế tích hợp
công nghệ thông tin và viễn thông (ICT - Information Communication
Technology) trong thời kỳ mới.
3.5.2 Tổng quan MPLS.
Định nghĩa
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS - Multiprotocol Label Switching) là
một công nghệ lai kết hợp những đặc điểm tốt nhất giữa định tuyến lớp 3 (layer
3 routing) và chuyển mạch lớp 2 (layer 2 switching) cho phép chuyển tải các gói
rất nhanh trong mạng lõi (core) và định tuyến tốt ở các mạng biên (edge) bằng
cách dựa vào nhãn (label).
Vị trí MPLS trong mô hình TCP/IP
Lợi ích của MPLS.
- Làm việc với hầu hết các công nghệ liên kết dữ liệu.
- Tương thích với hầu hết các giao thức định tuyến và các công nghệ khác
liên quan đến Internet.
- Hoạt động độc lập với các giao thức định tuyến (routing protocol).
- Tìm đường đi linh hoạt dựa vào nhãn(label) cho trước.
- Hỗ trợ việc cấu hình quản trị và bảo trì hệ thống (OAM).
- Có thể hoạt động trong một mạng phân cấp.
- Có tính tương thích cao.
Đặc điểm mạng MPLS.
- Không có MPLS API, cũng không có thành phần giao thức phía host.
- MPLS chỉ nằm trên các router.
20
- MPLS là một giao thức độc lập nên có thể hoạt động với các giao thức
mạng khác IP như IPX, ATM, Frame-Relay, PPP hoặc trực tiếp với tầng Data
Link.
- Định tuyến trong MPLS được dùng để tạo các luồng băng thông cố định
tương tự như kênh ảo của ATM hay Frame Relay.
- MPLS đơn giản hoá quá trình định tuyến, đồng thời tăng cường tính linh
động với các tầng trung gian.
Một số khái niệm thường gặp.
- FEC (Forwarding Equivalence Class) là một nhóm các gói tin ở lớp mạng
được dán nhãn giống nhau và gửi đi đồng nhất theo một đường đi xác định.
- LSR (Label Switching Router) là bộ định tuyến có hỗ trợ MPLS, bao gồm
các giao thức điều khiển MPLS, các giao thức định tuyến lớp mạng và cách thức
xử lý nhãn MPLS.
- LER( Label Edge Router) là các LSR ở biên mạng MPLS trong MPLS
domain, gồm có LER vào (Ingress LER) và LER ra (Egress LER).
- LSP (Label Switching Path) là đường đi xuất phát từ một LSR và kết thúc
tại một LSR khác. Tất cả các gói tin có cùng giá trị nhãn sẽ đi trên cùng một
LSP.
- MPLS domain là tập các nút mạng MPLS
3.5.3. Kiến trúc MPLS
Cấu trúc MPLS Header trong gói IP
21
* Label : Nhãn được sử dụng trong tiến trình gửi gói tin sau khi đã thiết lập
đường đi. MPLS tập trung vào quá trình hoán đổi nhãn (Label Swapping).
Một trong những thế mạnh của kiến trúc MPLS là tự định nghiã các
chồng nhãn(label stack). Công thức để dán nhãn gói tin là: Network Layer
Packet + MPLS Label Stack. Label Spaces : chia làm 2 loại Per-Platform Label
Space: các interface dùng chung giá trị nhãn. Per-Interface Label Space: mỗi
interface mang giá trị nhãn riêng.
Hoạt động của LSR:
Ý tưởng chính của MPLS là sử dụng nhãn để quyết định chặn kế tiếp, nên
router làm việc ít hơn và hoạt động gần giống như switch. Vì các nhãn thể hiện
các tuyến đường trong mạng nên ta có thể điều khiển chính xác quá trình xử lý
lưu lượng bằng cách dùng các chính sách gán nhãn.
Bước 2 : Kiểm
tra lớp 3,gán
nhãn, chuyển
gói IP đến LSR
lõi 1
Bước 1 :Nhận
gói IP tại biên
LSR
Gói IP
IP đích: 192.1.1.3
30
LSR biên 1
POP
Bước 3 : Kiểm
tra nhãn,
chuyển đổi
nhãn, chuyển
gói IP đến LSR
lõi 3
Gói IP
IP 192.1.1.3
37
LSR biên 4
POP
28
Gói IP
LSR biên 2
Bước 4 : Kiểm
tra nhãn,
chuyển đổi
nhãn, chuyển
gói IP đến LSR
biên 4
Bước 5 : Kiểm tra
nhãn, xóa nhãn,
chuyển gói IP đến
Router chứa IP
đích
LSR lõi 3
LSR lõi1
POP
LSR biên 3
POP
LSR lõi 2
Mô tả hoạt động MPLS trong mạng
22
LSR biên 5
POP
+ Ở chặng router đầu tiên, router chuyển gói tin dựa vào địa chỉ đích, xác định
nhãn thích hợp tùy vào FEC để gán nhãn cho gói & chuyển gói đi tiếp.
+ Ở chặng kế tiếp, LSR dùng giá trị nhãn để xác định nút tiếp theo cần chuyển
gói, gán nhãn mới rồi chuyển gói đi tiếp.
Hoạt động của LSP:
Label Switch Path - LSP : LSP xác định đưởng đi gói tin MPLS, chia làm
2 loại: Hop by hop signaled LSP - xác định đường đi khả thi nhất (best-effort
path) và Explicit route signaled LSP(ER-LSP) - xác định các tuyến đường đi bắt
nguồn
từ
nút
gốc.
ER-LSP có các ưu điểm sau: khả năng định tuyến linh hoạt, xác định
nhiều đường đi đến đích, quản lý lưu lượng linh hoạt, việc tìm đường dựa trên
quan hệ ràng buộc như mạng ATM.
Một số ứng dụng
- Các dịch vụ internet có thể chia làm 3 nhóm chính:voice, data, video với các
yêu cầu khác nhau. Như voice yêu cầu độ trễ thấp, cho phép thất thoát dữ liệu để
tăng hiệu quả. Video cho phép mất mác dữ liệu ở mức chấp nhận được, mang
tính real time. Data yêu cầu độ bảo mật, độ chính xác cao...Việc triển khai công
nghệ MPLS làm tăng hiệu quả khai thác các tài nguyên mạng sao cho hữu hiệu
nhất.
* Hiện có một số ứng dụng MPLS đang được triển khai là:
- MPLS Traffic Engineering
- MPLS VPN
- MPLS QoS
- MPLS Unicast/Multicast IP Routing
...
Nhận xét
Giải pháp chuyển mạch nhãn đa giao thức là một kỹ thuật mạng mới với
mục tiêu kết hợp tính mềm dẻo của công nghệ IP và ATM.
MPLS bao gồm 3 thành phần chính:
Giao thức định tuyến IP như OSPF, BGP tại biên mạng và lõi mạng để
tìm kiếm các bộ định tuyến MPLS.
Chuyển mạch gói tin dựa trên địa chỉ IP tại biên mạng.
23
Gán nhãn và phân bố nhãn trong lõi mạng để gửi gói nhanh và hiệu quả
nhất.
Phương pháp định tuyến trong MPLS hỗ trợ 2 dạng hop-by-hop(định tuyến
từng bước) và explicit(định tuyến nguồn). Phương pháp định tuyến nguồn có
tính động lớn hơn trên cơ sở yêu cầu QoS và các chính sách khác.
Quá trình phân phối nhãn là độc lập với quá trình truyền tin và thông qua
giao thức phân phối nhãn. Quá trình gán nhãn và phân phối nhãn phụ thuộc rất
nhiều vào topo mạng, lưu lượng điều khiển và lưu lượng số liệu
Bảng so sánh giữa các công nghệ
Công nghệ
Bản chất
công nghệ
IP
ATM
- Là một giao
thức chuyển mạch
gói có độ tin cậy
và khả năng mở
rộng cao.
- Sử dụng gói tin
có chiều dài cố
định 53 byte
gọi là tế bào
(cell).
- Tích hợp ATM và IP.
- Do
phương
thức định tuyến
theo từng chặng
nên điều khiển
lưu lượng
rất
khó thực hiện.
- Nguyên tắc
định tuyến :
chuyển đổi
VPI/VCI
- Có thể áp dụng trên nhiều môi
trường mạng khác nhau như IP,
ATM, Ethernet, FR…
- Nền tảng
phần cứng tốc độ
cao
24
MPLS
- Chuyển gói tin trên cơ sở
nhãn qua các đường chuyển mạch
nhãn LSP
Ưu điểm
- Đơn giản, hiệu - Tốc độ
quả
chuyển mạch
cao, mềm
dẻo, hỗ trợ
QoS theo yêu
cầu
Nhược điểm - Không hỗ trợ
QoS
- Giá thành
cao, không mềm
dẻo trong hỗ trợ
những ứng dụng
IP, VoA
25
- Tích hợp các chức năng định
tuyến, đánh địa chỉ, điều khiển.
- Khả năng mở rộng tốt
-Tỉ lệ giữa chất lượng và giá thành
cao.
- Kết hợp giữa IP và ATM cho
phép tận dụng tối đa thiết bị, nâng
cao hiệu quả đầu tư.
- Sự phân tách giữa điều khiển và
chuyển mạch cho phép MPLS
được triển khai trên nhiều phương
- Hỗ trợ đa giao thức dẫn đến phức
tạp trong kết nối
- Khó thực thi QoS xuyên suốt cho
đến khi thiết bị đầu cuối thích hợp
cho người sử dụng xuất hiện
trên thị trường.
- Việc hợp nhất các kênh ảo
còn đang tiếp tục nghiên cứu.
Giải quyết việc chèn tế bào sẽ
chiếm nhiều tài nguyên bộ đệm
hơn, dẫn đến cần phải nâng cấp
cho các thiết bị ATM hiện tại.
3.6 Chuyển mạch mềm (Softswitch)
3.6.1 Khái niệm chuyển mạch mềm
Chuyển mạch mềm chính là phần mềm thực hiện chức năng xử lý cuộc
gọi trong hệ thống chuyển mạch có khả năng chuyển tải nhiều loại thông
tin với các giao thức khác nhau. (chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến
cuộc gọi và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi).
Theo thuật ngữ chuyển mạch mềm thì chức năng chuyển mạch vật lý được
thực hiện bởi cổng phương tiện Media Gateway (MG), còn xử lý cuộc gọi là
chức năng của bộ điều khiển cổng phương tiện Media Gateway
Controller (MGC).
Một số lý do chính cho thấy việc tách 2 chức năng trên là một giải
pháp tốt:
Cho phép có một giải pháp phần mềm chung đối với việc xử lý
cuộc gọi. Và phần mềm này được cài đặt trên nhiều loại mạng khác nhau,
bao gồm cả mạng chuyển mạch kênh và mạng gói (áp dụng được với các dạng
gói và môi trường truyền dẫn khác nhau).
Là động lực cho các hệ điều hành, các môi trường máy tính chuẩn, tiết
kiệm đáng kể trong việc phát triển và ứng dụng các phần mềm xử lý cuộc gọi.
Cho phép các phần mềm thông minh của các nhà cung cấp dịch vụ điều
khiển từ xa thiết bị chuyển mạch đặt tại trụ sở của khách hàng, một yếu
tố quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của mạng trong tương lai.
26
3.6.2 Các giao thức hoạt động
Mô hình liên kết giao thức trong chuyển mạch mềm
27
Mô hình tham chiếu các giao thức trong Chuyển mạch mềm theo TCP/IP
28