1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ thông tin >

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.22 KB, 65 trang )


dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong các giao

dịch đó.

Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình

thành: các nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới, các siêu thị ảo cung cấp hàng

hóa và dịch vụ…

1.1.3. Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử:

1.1.3.1. Thư điện tử:

Các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư cho

nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết

tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định

trước nào.

1.1.3.2. Thanh toán điện tử

Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức

thư điện tử (electronic message). Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán

điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:

- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi

tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch

với nhau bằng điện tử.

- Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành sau

đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong

cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia, tất cả đều được thực hiện bằng kỹ

thuật số hóa, nó có ưu điểm nổi bật sau:





Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua



báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp).

• Có thể tiến hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán

là vô danh.

• Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.

- Ví điện tử (electronic purse): là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông

minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ



8



ai đọc được thẻ đó, kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho

“tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau

của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ

được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu được xác thực là “ đúng”.

- Giao dịch điện tử của ngân hàng. Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng

là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:





Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán

lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách

hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi











đáp…

Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (cửa hàng, siêu thị…).

Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng.

Thanh toán liên ngân hàng.



1.1.3.3. Mua bán hàng hóa hữu hình

Để có thể mua - bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng

hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiển bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu

việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người mua chọn hàng rồi đặt hàng thông

qua mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp muốn lựa chọn

giữa nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng) thì hàng hóa

miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác, gây ra nhiều phiền toái.

Để khắc phục giai đoạn hai, xuất hiện loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa

hàng trên màn hình đã có thêm phần “ xe mua hàng”, giỏ mua hàng giống như giỏ

mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua thường dùng khi vào cửa hàng, siêu

thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web

này đến trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “

Hãy bỏ vào giỏ” các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền để thanh

toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng

tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu

dùng.



9



1.1.3.4. Lợi ích của Thương mại điện tử





Thu thập được nhiều thông tin



TMĐT giúp người tham gia thu được nhiều thông tin về thị trường, đối tác, giảm

chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ

bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị trường, nhờ

đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát

triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.





Giảm chi phí sản xuất



TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn

phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao

tài liệu giảm nhiều. Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có

năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu

phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.





Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch



TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện

Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách

hàng, catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so

với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.





Xây dựng quan hệ với đối tác



TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành

viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/ Web) các thành

viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ...) có thể giao

tiếp trực tiếp (liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như không có

khoảng cách về địa lý và thời gian nữa, nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến

hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới

được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và

có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.





Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức



10



Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo

cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước

đang phát triển vì nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng

một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích

này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các nước

công nghiệp hóa.

1.2. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình PHP

1.2.1. Giới thiệu PHP

PHP (được viết tắt bởi cụm từ: Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ lập

trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng

viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Thực chất PHP là

một ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một cách đơn giản đó là một trang

HTML có nhúng mã PHP và PHP có thể được đặt giải rác trong HTML.

PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus

Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các mã

kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên

mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là “Personal Home Page Tools”. Khi

cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn

để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển các ứng

dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi

người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.

Cho đến nay ngôn ngữ PHP đã không ngừng cải tiến và nâng cao với các phiên bản

PHP 3.0, PHP 4.0, PHP 5.0 cho thấy sự phát triển cũng như hoàn thiệt không ngừng

của ngôn ngữ này.

PHP là một ngôn ngữ lập trình được kết hợp chặt chẽ trong máy chủ, là một

công nghệ phía máy chủ (Server - Side) và không phụ thuộc vào môi trường (cross platform). Đây là hai yếu tố rất quan trọng, thứ nhất nó nói lên công nghệ phía máy

chủ tức là nói đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ, thứ hai vì tính chất



11



không phụ thuộc môi trương cho phép PHP chạy trên hầu hết các hệ điều hành như

Windows, Linux… Đặc biệt các mã kịch bản viết trên máy chủ sẽ hoạt động bình

thường trên máy chủ khác mà không cần phải chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa rất ít.

Khi một trang web muốn được dùng ngôn ngữ PHP thì phải đáp ứng được tất

cả quá trình xử lí thông tin trên trang web đó, sau đó đưa ra kết quả ngôn ngữ

HTML.

Khác với ngôn ngữ lập trình, PHP thiết kế chỉ để thực hiện điều gì đó sau khi

một sự kiện xảy ra, ví dụ: khi người dùng gửi một biểu mẫu hoặc chuyển tới một

URL.

1.2.2. Lí do chọn ngôn ngữ lập trình PHP:

Để thiết kế web động có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để lựa chọn

như ASP, VB, Java… Nhưng lí do em chọn ngôn ngữ này là do:

- PHP được sử dụng làm web động vì có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML,

được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp

giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với

các ngôn ngữ khác.

- Có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các CSDL có sẵn,

tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới hạn.

- PHP có một thư viện các hàm dựng sẵn vô cùng phong phú, đáp ứng được

hầu hết nhu cầu phát triển các ứng dụng web. Các hàm dựng sẵn trong PHP cũng rất

đơn giản, dễ dùng, và được chú thích, cũng như hướng dẫn rất chi tiết trong tài liệu

PHP Manual.

- Đặc biệt PHP là mã nguồn mở do đó các đặc tính trên đều miễn phí và chính

vì mã nguồn mở có sẵn nên cộng đồng các nhà phát triển web luôn có ý thức cải tiến

nó, nâng cao để khắc phục các lỗi trong chương trình này.

1.2.3. Cú pháp thẻ PHP:

Có 4 loại thẻ khác nhau mà ta có thể sử dụng khi thiết kế trang PHP:

- Kiểu Short: Đây là thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng.



12




echo “Xin chào!”;

?>

- Kiểu định dạng XML: Thẻ này có thể sử dụng với văn bản định dạng XML.


echo “Xin chào”;

?>

- Kiểu Script: Trong trường hợp bạn sử dụng PHP như một script tương tự

khai báo JavaScript hay Vbscript.



- Kiểu ASP: Trong trường hợp ta khai báo thẻ PHP như một phần trong trang

ASP.

<%

Echo “Xin chào”;

%>

Thẻ thường xuyên được sử dụng nhất đó là thẻ định dạng XML, những thẻ

còn lại cũng thường được sử dụng, tuy nhiên chúng không có tính di động cao bởi

có thể bị vô hiệu khi cấu hình PHP. Bởi vậy, việc dùng các thẻ dạng ngắn hay các

thẻ kiểu ASP không được khuyến khích.

Các biến được xác định bằng cách thêm vào trước một dấu đô la ($) và không

cần xác định trước kiểu dữ liệu. Không giống với tên hàm và lớp, tên biến là trường

hợp nhạy cảm. Cả dấu ngoặc kép ("") và ký hiệu đánh dấu văn bản (<<
đều có thể dùng để truyền xâu và giá trị biến.

Để khai báo hằng trong PHP, ta sử dụng từ khóa define.



13



PHP coi xuống dòng như một khoảng trắng theo kiểu như một ngôn ngữ dạng

tự do (free-form language) trừ khi nó nằm trong trích dẫn xâu, và các phát biểu

được kết thúc bởi một dấu chấm phẩy (;).

PHP có ba kiểu cú pháp chú thích: /* */ cho phép một đoạn chú thích tùy ý,

trong khi đó // và # cho phép chú thích trong phạm vi một dòng. Phát biểu echo là

một trong những lệnh của PHP cho phép xuất văn bản.

Về cú pháp các từ khóa và ngôn ngữ, PHP tương tự hầu hết các ngôn ngữ lập

trình bậc cao có cú pháp kiểu C. Các phát biểu điều kiện if, vòng lặp for và while,

các hàm trả về đều tương tự cú pháp của các ngôn ngữ như C, C++, Java.

1.2.4. Các kiểu dữ liệu:

PHP hỗ trợ tám kiểu dữ liệu nguyên thuỷ. Bốn kiểu thông thường là: boolean,

integer, floating-point number (float), string. Hai kiểu phức tạp là: mảng (array) và

đối tượng (object). Và cuối cùng là hai kiểu đặc biệt: resource và NULL. Loại dữ

liệu của biến thông thường không được gán bởi người lập trình mà được quyết định

tại thời gian chạy của PHP, phụ thuộc vào ngữ cảnh mà biến được dùng.





Kiểu dữ liệu Boolean:



Đây là kiểu đơn giản nhất. Một kiểu boolean biểu thị một giá trị thật. Nó có

thể là TRUE hay FALSE.

Cú pháp: để chỉ định một giá trị boolean, có thể sử dụng từ khoá TRUE hay

là FALSE. Cả hai đều không phân biệt chữ hoa hay chữ thường.

Ví dụ

$f=True;//gán giá trị TRUE cho biến $f

Để có thể chuyển một giá trị sang kiểu boolean, chúng ta có thể dùng (bool)

hay (boolean). Tuy nhiên trong hầu hết các trường hợp bạn không cần phải sử dụng

việc ép kiểu này, bởi giá trị sẽ được tự động chuyển nếu nó là một toán tử, hàm hay

là cấu trúc điều khiển đòi hỏi một tham số kiểu boolean.





Dữ liệu kiểu số nguyên Integer:



14



Là một tập hợp bao gồm các số {…,-2,-1,0,1,2,…}.Cú pháp: Integer có thể

được chỉ định trong cơ số 10, cơ số thập lục phân hay cơ số bát phân, tuỳ chọn đi

trước bởi dấu - hay +. Nếu bạn sử dụng với cơ số bát phân, bạn phải theo thứ tự với

0 đứng trước, còn đối với số thập lục phân thì 0x.

Ví dụ:

$a= 1234;# số thập phân

$a= -123;# số âm

$a= 0123;# số bát phân

$a= 0x1A;# số thập lục phân

Kích thước của kiểu dữ liệu này là 32bit, và PHP không hỗ trợ kiểu unsigned

integer. Nếu bạn chỉ định một số vượt qua biên của kiểu dữ liệu integer, nó sẽ được

xem như kiểu float . Tương tự như vậy, khi bạn thực hiện một phép toán mà kết quả

trả về là một số vượt qua biên của kiểu integer, thì kiểu float sẽ được trả về. Tuy

nhiên, có một lỗi trong PHP mà không phải bao giờ điều này cũng đúng, nó liên

quan đến các số âm. Chẳng hạn, khi bạn thực hiện -50000* $million, kết quả sẽ là

429496728. Tuy nhiên, khi cả hai toán tử đều là số dương thì không có vấn đề gì xảy

ra.

Để chuyển một giá trị sang kiểu integer, ta có thể dùng toán tử ép kiểu (int)

hay (integer). Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp bạn không cần phải dùng

toán tử ép kiểu đó, bởi giá trị sẽ được tự động chuyển sang nếu toán tử, hàm hay cấu

trúc điều khiển đòi hỏi một đối số integer.





Dữ liệu kiểu số thực (floats,doubles,hay real numbers)



Có thể được chỉ định bằng cách sử dụng một trong các cú pháp sau:

$a = 1.234;

$a = 1.2e3;

$a = 7E-10;

Kích cỡ của kiểu float tùy thuộc vào platform, giá trị lớn nhất là xấp xỉ

1.8e308.



15



Dữ liệu kiểu chuỗi string:







String :là những chuỗi các kí tự. Trong PHP, một kí tự cũng tương tự như một

byte, do đó có chính xác 256 kí tự khác nhau. Cú pháp: có thể khai báo bằng ba cách

khác nhau như sau:

- Dấu nháy đơn: cách dễ dàng nhất để chỉ định một chuỗi đơn giản là đóng nó

trong một dấu nháy đơn.Ví dụ:echo ‘kieu huan’;

- Dấu nháy kép: nếu chuỗi được đóng trong dấu nháy kép(“”), PHP hiểu sẽ có

thêm các chuỗi cho các kí tự đặc biệt như: \n; \t; \\; \$;…

- Heredoc: cách khác để phân định chuỗi là sử dụng cú pháp “<<<”. Chỉ nên

cung cấp một định danh sau <<<, sau đó là chuỗi và tiếp là cùng tên định danh để

đóng dấu nháy. Định danh dùng để đóng phải bắt đầu bằng cột đầu tiên của dòng.

Định danh được dùng phải có tên giống như trong các quy luật đặt tên biến trong

PHP.

Dữ liệu kiểu mảng ( array):







Là một danh sách các phần tử có cùng kiểu dữ liệu. Mảng có thể là mảng một

chiều hay nhiều chiều.

- Mảng một chiều có chỉ mục: là mảng được quản lý bằng cách sử dụng chỉ

số dưới kiểu integer để biểu thị vị trí của giá trị yêu cầu. Cú pháp: $name[index1];

Ví dụ: một mảng một chiều có thể được tạo ra như sau:

$meat[0]="chicken";

$meat[1]="steak";

$meat[2]="turkey";

Nếu ta thực thi dòng lệnh sau: print $meat[1]; thì trên trình duyệt sẽ hiển thị

dòng sau: steak.

Ta cũng có thể sử dụng hàm array( ) của PHP để tạo ra một mảng.

Ví dụ:

$meat=array("chicken","steak","turkey");



16



- Mảng một chiều kết hợp: rất thuận lợi khi dùng để ánh xạ một mảng sử

dụng các từ hơn là sử dụng các integer, nó giúp ta giảm bớt thời gian và các mã yêu

cầu để hiển thị một giá trị cụ thể.

Ví dụ: bạn muốn ghi lại tất cả các thức ăn và các cặp rượu ngon.

$pairings["zinfandel"] = "Broiled Veal Chops";

$pairings["merlot"]= "Baked Ham";

$pairings["sauvignon"] = "Prime Rib";

- Mảng nhiều chiều có chỉ mục: chức năng của nó cũng giống như mảng một

chiều có chỉ mục, ngoại trừ việc nó có thêm một mảng chỉ mục được dùng để chỉ

định một phần tử. Cú pháp: $name[index1] [index2]..[indexN];

Một mảng hai chiều có chỉ mục được tạo ra như sau:

$position = $chess_board[5][4];

- Mảng đa chiều kết hợp: khá hữu ích trong PHP. Giả sử bạn muốn ghi lại các

cặp rượu-thức ăn, không chỉ loại rượu, mà cả nhà sản xuất. Bạn có thể thực hiện như

sau:

$pairings["Martinelli"] ["zinfandel"] = "Broiled Veal

Chops";

$pairings["Beringer"] ["merlot"] = "Baked

Ham";

$pairings["Jarvis"] ["sauvignon"] = "Prime Rib";





Dữ liệu kiểu đối tượng Object:



Bạn có thể xem object như là một biến mà minh hoạ một kiểu mẫu template

được gọi là class. Khái niệm của đối tượng và lớp được sử dụng nhiều trong ngôn

ngữ lập trình hướng đối tượng OOP. Không giống như các kiểu dữ liệu khác trong

PHP, object phải được khai báo. Điều quan trọng là phải nhận ra rằng object không

hơn gì một minh hoạ của một lớp, và hoạt động như là một khuôn mẫu cho việc tạo

các object có các đặc tính và chức năng cụ thể. Cho nên lớp(class) phải được định



17



nghĩa trước khi khai báo một object. Để khởi tạo một đối tượng, bạn sử dụng câu

lệnh new để minh hoạ đối tượng với một biến.





Dữ liệu kiểu Resource



Là một biến đặc biệt, chứa một tham chiếu đến một resource bên ngoài. Các

resource được tạo ra và sử dụng bởi các hàm đặc biệt.

Giải phóng resources: bởi do tham chiếu đếm của hệ thống được giới thiệu

trong PHP4 Zend-engine, nó sẽ tự động phát hiện khi một resource không cần thiết

cho lâu dài. Khi ở trong trường hợp này, tất cả các resource mà đã được dùng cho

resource này được giải phóng bởi “bộ phận thu nhặt rác”. Do đó, hiếm khi thật sự

cần thiết để giải phóng bộ nhớ thông thường bằng cách sử dụng hàm free_result().





Dữ liệu kiểu NULL



Giá trị NULL đặc biệt dùng để thể hiện một biến không có giá trị. Một biến

được xem là NULL nếu:

- Nó được gán giá trị hằng số NULL.

- Nó chưa được khởi tạo giá trị nào.

- Nó là hàm unset( ) (unset () là một hàm dùng để hủy bỏ các biến chỉ định).

Cú pháp: chỉ có một loại giá trị của kiểu NULL.

Ví dụ:

$var=NULL;

1.2.5. Toán tử và biểu thức trong PHP

1.2.5.1. Các toán tử:

Khi bạn lập trình trên PHP là sử dụng cú pháp của ngôn ngữ C, C++. Tương tự

như những ngôn ngữ lập trình khác, toán tử giúp cho bạn thực hiện những phép toán

như số học hay trên chuỗi.

Loại toán tử



Phép toán



Arithmetic



++

-*

/



Diễn giải

Addition

Sutraction

Mutilplication

Division



18



Ví dụ

$a + $b

$a - $b

$a * $b

$a / $b



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

×