1. Trang chủ >
  2. Công nghệ thông tin >
  3. Thương mại điện tử >

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 48 trang )


GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động

mua bán hàng hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện

tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài

nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ

sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng)

và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt

động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu

thịảo).



II.



Phân loại thương mại điện tử



Có nhiều tiêu chí để phân loạithương mại điện tử, nhưng phương thức phổ biến là dựa vào chủ

thể tham gia thương mại điện tử. Dựa vào phương thức này, người ta chia ra:

 B2B: Business – Business (TMĐT giữa các công ty với nhau)

Trong loại này, các công ty sử dụng mạng đểđặt hàng từ phía người cung cấp, nhận các hoá

đơn và thanh toán. Loại hình này đã hoạt động rất tốt trong mấy năm gần đây, đặc biệt là

trong việc sử dụng EDI trong mạng cá nhân hoặc mạng giá trị gia tăng

WAN.

 B2C: Business – Consumer (TMĐT giữa các công ty và cá nhân)

Loại thương mại điện tử thứ hai này tương đương với hình thức bán hàng qua mạng. Cùng

với sự phát triển của mạng www, thương mại điện tử giữa các công ty và khách hàng cũng

đạt được nhiều bước tiến. Hiện nay trên mạng Interrnet có rất nhiều các trang bán hàng với

đủ mọi loại mặt hàng tiêu dùng từ bánh kẹo, rượu bia cho đến máy tính, xe hơi.

SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



4



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

 B2A: Business – Adminitration (TMĐT giữa các công ty và chính phủ)

hương mại điện tử giữa công ty và chính phủ bao gồm toàn bộ các giao dịch giữa các công

ty và các tố chức chính phủ. Hình thức này mới ra đời song có thể sẽ phát triển nhanh chóng

nếu như các chính phủ thúc đẩy sự nhận thức và phát triển của thương mại điện tử trong các

cơ quan của mình. Ngoài các giao dịch mua bán hàng hoá, đây cũng là phương thức mà các

doanh nghiệp nộp thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng cho Nhà nước.

 C2A: Consumer – Administration (TMĐT giữa cá nhân và chính phủ)

Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ tuy chưa xuất hiện song cùng với sự phát

triển của các loại hình thương mại điện tử kể trên, các chính phủ sẽ mở rộng quan hệ với các

cá nhân trong các lĩnh vực chẳng hạn như chi trả các khoản trợ cấp xã hội.

 C2C: Consumer – Consumer (TMĐT giữa các khách hàng với nhau)

Thương mại điện tử giữa các khách hàng với nhau là hình thức đã đang xuất hiện và ngày

càng phổ biến rộn grãi như các web site đấu giá, mua bán,rao vặt, hiệp hội các khách hàng

mua sỉđểđược hưởng các chính sách ưu đãi của nhà sản xuất.



III.



Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử



1. Lợi ích của thương mại điện tử

a. Đối với doanh nghiệp



Thương Mại Điện Tử nên được xem là một công cụ hỗ trợ thương mại truyền thống trong bối

cảnh Việt Nam hiện nay. Thật vậy, ở Việt Nam hiện nay chưa có đơn vị kinh doanh nào hoàn

toàn “ảo”, có nghĩa là các hoạt động kinh doanh hoàn toàn dựa trên mạng Internet. Các lý do bên

dưới sẽ giúp bạn nhận ra những lợi ích mà Thương Mại Điện Tử sẽ mang lại cho doanh nghiệp

của bạn:

Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp : chỉ với vài

chục đô-la Mỹ mỗi tháng, bạn đã có thểđưa thông tin quảng cáo của bạn đến với vài trăm triệu

người xem từ các nơi trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có Thương Mại Điện Tử làm được cho

doanh nghiệp. Thử so sánh với một quảng cáo trên báo Tuổi Trẻ với vài triệu độc giả, mỗi lần

quảng cáo bạn phải trả ít nhất 50 đô-la Mỹ, còn nếu bạn có một website của mình, bạn có thể

quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần, và lượng độc giả của bạn là hàng trăm

triệu người từ mọi nơi trên thế giới. Chi phí cho website của bạn mỗi tháng ước tính (kinh tế

nhất) là: 5 đô-la Mỹ chi phí lưu trữ trựctuyến (hosting), 10-20 đô-la Mỹ trả cho chi phí quảng

cáo (liệt kê địa chỉ web của bạn trên một dạng danh bạ doanh nghiệp điện tử. Dĩ nhiên, đây chỉ là

chi phí tối thiểu cho website của bạn. Nếu bạn có khả năng tài chính, bạn có thể thuê quảng cáo

với chi phí cao hơn để mong quảng cáo tốt hơn.

Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương Mại Điện Tử, bạn có thể cung cấp catalogue,

brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, bạn

có thể tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Nói tóm lại, Thương

Mại Điện Tử mang lại cho bạn các công cụđể làm hài lòng khách hàng, bởi trong thời đại ngày

nay, yếu tố thời gian thực sự là vàng bạc, không ai có đủ kiên nhẫn phải chờđợi thông tin trong

vài ngày. Hơn nữa, ngày nay chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ là những yếu tố rất quan

trọng trong việc tìm và giữ khách hàng. Nếu bạn không xử lý yêu cầu thông tin của đối tượng

quan tâm một cách nhanh chóng, họ sẽ không kiên nhẫn mà chờ bạn, trong khi đó có biết bao đối

thủ cạnh tranh đang săn đón họ.



SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



5



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

Tăng doanh thu: với Thương Mại Điện Tử, đối tượng khách hàng của bạn giờđây đã không còn

bị giới hạn về mặt địa lý, hay thời gian làm việc. Bạn không chỉ có thể bán hàng cho cư dân

trong thành phố của bạn, mà bạn còn có thể bán hàng trong toàn bộ Viêt Nam hoặc các nước

khác. Bạn không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến với bạn mà bạn đang tích cực và chủđộng đi

tìm khách hàng cho mình. Vì thế, chắc chắn rằng số lượng khách hàng của bạn sẽ tăng lên đáng

kể dẫn đến doanh thu nhảy vọt. Đó là điều mà doanh nghiệp nào cũng mơước. Tuy nhiên, cũng

xin nhắc lại với bạn rằng chất lượng và giá cả sản phẩm hay dịch vụ của bạn phải tốt, nếu không,

Thương Mại Điện Tử cũng không giúp gì được cho bạn.

Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, bạn không phải tốn kém nhiều cho việc thuê

cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, bạn cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho

chứa... Chỉ cần khoảng 10 triệu đồng xây dựng một website bán hàng qua mạng, sau đó chi phí

vận hành website mỗi tháng không quá một triệu đồng. Nếu website của bạn chỉ là trưng bày

thông tin, hình ảnh sản phẩm, bạn tiết kiệm được chi phí in ấn brochure, catalogue và cả chi phí

gửi bưu điện những ấn phẩm này. Và đặc biệt nếu doanh nghiệp bạn làm hàng xuất khẩu, bạn có

thể ngồi ở nhà và tìm kiếm khách hàng qua mạng, không cần phải tốn kém nhiều cho những

chuyến đích thân “xuất ngoại”.

Lợi thế cạnh tranh: việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, bạn

tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v… Và

một khi tất cả các đối thủ cạnh tranh của bạn đều áp dụng Thương Mại Điện Tử, thì phần thắng

sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của

mình để có thể thu hút và giữđược khách hàng.

b. Đối với người tiêu dùng



Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao.

Đáp ứng mọi nhu cầu.

Vượt giới hạn về không gian và thời gian.

Giá thấp hơn.

Giao hàng nhanh hơn với các sản phẩm số hóa.

Đấu giá.

Cộng đồng mạng.

c. Đối với xã hội



Hoạt Động trực tuyến: TMĐT là Động lực kích thích phát triển ngành công gnhệ thông tin

và các ngành công nghiệp liên quan. TMĐT còn tạo môi trường làm việc mua sắm, giao

dịch…từ xa nên góp phần làm giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn…

Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá, dẫn đến khả

năng mua sắm của khách hàng cao hơn, góp phần nâng cao mức sống cho mọi người.

Lợi ích cho các nước nghèo: các nước nghèo có thể tiếp cận tốt hơn các sản phẩm, dịch vụ…

Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: khi TMĐT phát triển tất yếu các dịch vụ công

như y tế, giáo dục cũng phát triển theo.



SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



6



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

2. Hạn chế của thương mại điện tử

Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 cản trở lớn nhất của TMĐT tại

Mỹtheo thứ tự là:

1. An toàn.

2. Sự tin tưởng và rủi ro.

3. Thiếu nhân lực về TMĐT.

4. Văn hóa.

5. Thiếu hạ tầng về chữ k. số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế).

6. Nhận thức của các tổ chức về TMĐT.

7. Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng...).

8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng.

9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống.

10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT.

Bất chấp các khó khăn, hạn chế này thương mại điện tử vẫn phát triển rất nhanh trong các

năm qua. Theo thống kê của Emarketer.com vào tháng 6.2002, tại Mỹ số lượng giao dịch

chứng khoán qua mạng tăng từ 300.000 năm 1996 lên 25 triệu năm 2002. Theo Korean

Times, tại Hàn Quốc số lượng giao dịch tăng từ 2% năm 1998 lên 51% năm 2002. Theo

IDC (2000) số lượng khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán qua mạng năm 2004 đạt

122.3 triệu so với 76.7 triệu năm 2002.

HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Hạn chế về kỹ thuật



Hạn chế về thương mại



1. Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất 1. An ninh và riêng tư là hai cản trở về

lượng, an toàn và độ tin cậy

tâm lý đối với người tham gia TMĐT

2. Tốc độđường truyền Internet vẫn chưa 2. Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán

đáp ứng được yêu cầu của người dùng,

hàng trong TMĐT do không được gặp

nhất là trong Thương mại điện tử.

trực tiếp.

3. Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn 3. Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế

trong giai đoạn đang phát triển.

chưa được làm rõ.

4. Khó khăn khi kết hợp các phần mềm 4. Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ

TMĐT với các phần mềm ứng dụng và

tạo điều kiện để TMĐT phát triển.

các cơ sở dữ liệu truyền thống.

5. Cần có các máy chủ thương mại điện 5. Các phương pháp đánh giá hiệu quả

tửđặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi

của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn

thêm chi phí đầu tư.

thiện.

6. Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao.



SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



6. Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực

đến ảo cần thời gian.



7



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

7. Thực hiện các đơn đặt hàng trong 7. Sự tin cậy đối với môi trường kinh

thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ

doanh không giấy tờ, không tiếp xúc

thống kho hàng tựđộng lớn.

trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời

gian.

8. Số lượng người tham gia chưa đủ lớn

đểđạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có

lãi).

9. Số lượng gian lận ngày càng tăng do

đặc thù của TMĐT.

10. Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó

khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của

các công ty dot.com



IV.



Pháp luật về thương mại điện tử



Ngày 1/3/2006, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam chính thức có hiệu lực. Đến cuối năm

2007, bốn trong số năm nghịđịnh hướng dẫn Luật Giao dịch điện tửđã được ban hành, về cơ

bản hoàn thành khung pháp lý cho việc triển khai ứng dụng giao dịch điện tử trong các lĩnh

vực lớn của đời sống xã hội.

Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành Nghịđịnh về Thương mại điện tử với việc thừa nhận

chứng từđiện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ truyền thống trong mọi hoạt động

thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào hàng, giao kết hợp đồng cho đến thực hiện hợp

đồng.

Ngày 15/2/2007, Nghịđịnh số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về Chữ ký số và Dịch vụ

chứng thực chữ ký sốđược ban hành. Nghịđịnh này quy định về chữ ký số và các nội dung

cần thiết liên quan đến sử dụng chữ ký số, bao gồm chứng thư số và việc quản lý, cung cấp

và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số. Đây là những quy định nền tảng để thiết lập một

cơ chếđảm bảo an ninh an toàn cũng nhưđộ tin cậy của các giao dịch điện tử, là điều kiện

tiên quyết về mặt kỹ thuật để thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử rộng rãi trong xã hội.

Ngày 23/2/2007,Chính phủ ban hành Nghịđịnh số 27/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành

Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghịđịnh này ra đời nhằm đảm bảo các

điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển một môi trường giao dịch điện tử an toàn,

hiệu quả; giúp Chính phủ quản lý được giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ tài

chính, giảm thiểu hậu quả xấu phát sinh trong giao dịch điện tử như trốn thuế, gian lận khi

lập hóa đơn chứng từ.

Ngày 8/3/2007, Nghịđịnh số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân

hàng được ban hành tập trung hướng dẫn việc áp dụng Luật Giao dịch điện tử cho các hoạt



SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



8



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

động ngân hàng cụ thể, bảo đảm những điều kiện cần thiết về môi trường pháp lý để củng

cố, phát triển các giao dịch điện tử an toàn và hiệu quảđối với hệ thống ngân hàng.

I. Những quy định chung

Điều 1. Phạm vi

Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh

vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.

Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn,

quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện

điện tử.

Điều 3. Áp dụng Luật giao dịch điện tử

Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật giao dịch điện tử với quy định của luật

khác về cùng một vấn đề liên quan đến giao dịch điện tử thì áp dụng quy định của Luật giao

dịch điện tử.

II.

Giao kết và thực hiện hợp đồng

Điều 33. Hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của

Luật này.

Điều 34. Thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử

Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể

hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.

Điều 35. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

1. Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực

hiện hợp đồng.

2. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và

pháp luật về hợp đồng.

3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ

thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng

điện tử đó.

Điều 36. Giao kết hợp đồng điện tử

1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc

toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng.

2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp

đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.

Điều 37. Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết

và thực hiện hợp đồng điện tử

Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện

hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này.

SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



9



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

Điều 38. Giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá

trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.

III. An toàn và bảo mật trong giao dịch điện tử

Điều 44. Bảo đảm an toàn trong giao dịch điện tử

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn phù

hợp với quy định của pháp luật khi tiến hành giao dịch điện tử.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành giao dịch điện tử có trách nhiệm thực hiện các

biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm sự hoạt động thông suốt của hệ thống thông tin thuộc

quyền kiểm soát của mình; trường hợp gây ra lỗi kỹ thuật của hệ thống thông tin làm thiệt

hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện bất kỳ hành vi nào nhằm cản trở hoặc

gây phương hại đến việc bảo đảm an ninh, an toàn trong giao dịch điện tử.

Điều 45. Bảo vệ thông điệp dữ liệu

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện bất kỳ hành vi nào gây phương hại đến sự

toàn vẹn của thông điệp dữ liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Điều 46. Bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn các biện pháp bảo mật phù hợp với quy định

của pháp luật khi tiến hành giao dịch điện tử.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng, cung cấp hoặc tiết lộ thông tin về bí mật

đời tư hoặc thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà mình tiếp cận hoặc kiểm soát

được trong giao dịch điện tử nếu không được sự đồng ý của họ, trừ trường hợp pháp luật có

quy định khác.

Điều 47. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan xây

dựng quy chế quản lý và các biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn việc sử dụng

dịch vụ mạng nhằm phát tán các thông điệp dữ liệu có nội dung không phù hợp với truyền

thống văn hoá, đạo đức của dân tộc, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã

hội hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không kịp thời

loại bỏ những thông điệp dữ liệu được quy định tại khoản 1 Điều này khi tổ chức cung cấp

dịch vụ mạng đó đã nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền

1. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân có các

trách nhiệm sau đây:

a) Lưu giữ một thông điệp dữ liệu nhất định, bao gồm cả việc di chuyển dữ liệu đến một hệ

thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ khác;

b) Duy trì tính toàn vẹn của một thông điệp dữ liệu nhất định;

c) Xuất trình hoặc cung cấp một thông điệp dữ liệu nhất định bao gồm cả mật mã và các

phương thức mã hóa khác mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có hoặc đang kiểm soát;

SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



10



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

d) Xuất trình hoặc cung cấp thông tin về người sử dụng dịch vụ trong trường hợp cơ quan,

tổ chức, cá nhân được yêu cầu là người cung cấp dịch vụ có quyền kiểm soát thông tin đó;

đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của

mình.

Điều 49. Quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có các quyền sau đây:

a) Tìm kiếm hoặc thực hiện các hình thức truy cập đối với một phần hoặc toàn bộ hệ thống

máy tính và các thông điệp dữ liệu trong hệ thống đó;

b) Thu giữ toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy tính;

c) Sao chép và lưu giữ bản sao của một thông điệp dữ liệu;

d) Ngăn cản việc truy cập vào một hệ thống máy tính;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

IV.

Giải quyết tranh chấp và sử lý vi phạm

Điều 50. Xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi

phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây

thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính

chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì

phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Tranh chấp trong giao dịch điện tử

Tranh chấp trong giao dịch điện tử là tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch bằng

phương tiện điện tử.

Điều 52. Giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử

1. Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp trong giao dịch điện tử giải quyết thông

qua hòa giải.

2. Trong trường hợp các bên không hòa giải được thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết

tranh chấp về giao dịch điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.



V.



Thực trạng thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay



Các "chợảo" đã xuất hiện và có xu hướng tăng nhanh về số lượng trong khoảng 3 năm trở

lại đây. Hiện nay, các trang web dịch vụ mua sắm trực tuyến có hướng đầu tư sâu hơn về

mặt chất lượng để phát triển.

Các "chợảo" đã xuất hiện và có xu hướng tăng nhanh về số lượng trong khoảng 3 năm trở

lại đây. Hiện nay, các trang web dịch vụ mua sắm trực tuyến có hướng đầu tư sâu hơn về

mặt chất lượng để phát triển. Các doanh nghiệp đã chú trọng đến đầu tư nâng cấp chất lượng



SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



11



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

giao diện website, cung cấp dịch vụ tốt hơn như truy cập nhanh, giao diện đẹp, dễ sử dụng,

cung cấp nhiều thông tin cho từng sản phẩm về giá cả, xuất xứ.

Tác động của thương mại điện tửđến con người hiện đại.

Các sàn giao dịch thương mại trực tuyến được hoạt động dưới hình thức những siêu thịđiện

tử kinh doanh nhiều mặt hàng và tùy theo lợi thế, mục đích của từng siêu thịđiện tử sẽ có

một vài nhóm hàng hóa chủ lực. Vì vậy, không khác gì những mô hình chợ trực tiếp, chợ

trên mạng cũng tập trung khá phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã.

Hiện cả nước có khoảng 80 doanh nghiệp kinh doanh sàn giao dịch điện tử, trong đó không

ít trang web đã tạo được uy tín trên thị trường. Có đến hơn 10.000 mặt hàng thuộc các

ngành hàng gia dụng tiêu dùng như : kim khí điện máy, quà lưu niệm, hoa, sách, quần áo,

hàng thể thao, trò chơi, trang sức, mỹ phẩm...

Đối với người mua: Nhờ thương mại điện tử người mua sẽ có nhiều cơ hội kiểm tra món

hàng và tham khảo thật chi tiết doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm trước khi quyết định lựa

chọn món hàng, có cơ hội tham khảo để chọn giá cả vừa ý nhất với mình, mà không phải

chịu bất cứ sự khó chịu nào từ phía người bán hàng. Hơn thế, người mua còn nhận được sự

tư vấn trực tuyến, dễ dàng đặt món hàng theo yêu cầu của mình với bất kỳ nhà cung cấp hay

sản xuất nào trên toàn thế giới; có cơ hội mua được hàng với giá rẻ cũng như mua được

những món hàng độc đáo, mới lạ mà không tốn nhiều thời gian, công sức cho việc tìm

kiếm... Tuy nhiên, nếu không sáng suốt để lựa chọn thì như tất cả các dạng thương mại

khác, nguy cơ chọn phải hàng kém chất lượng, cũng như gặp một số dạng lừa đảo trực

tuyến, gian lận thương mại có thể xảy ra.

Đối với người bán: Nhờ có thương mại điện tử người bán có nhiều cơ hội để quảng bá và

bán được sản phẩm của mình đến tất cả mọi nơi vì thị trường không biên giới, tiết kiệm

được chi phí song người bán cũng có thể sẽ phải chịu nhiều sự cạnh tranh từ rất nhiều phía

đòi hỏi họ phải nỗ lực hết sức để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và lợi nhuận trên

mỗi món hàng sẽ ngày càng ít hơn.

Thương mại điện tử thật sự làm cho con người xích lại gần nhau hơn, tin tưởng hơn và mang lại

sự tiện lợi hơn.

 Tiềm năng và thực trạng phát triển thương mại điện tử của Việt Nam

Việt Nam có nhiều mặt hàng cần xuất khẩu, thương mại điện tử có thể giúp các doanh

nghiệp dễ dàng tiếp cận với tất cả khách hàng. Các sản phẩm thông tin, tri thức, dịch vụ, du

lịch… cần chào bán đi khắp nơi trên thế giới, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của

Việt Nam nổi tiếng là tiếp thu nhanh, nhạy. Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến lĩnh vực

này, thể hiện qua các chủ trương khuyến khích thương mại điện tử phát triển trong thời gian

qua. Với việc ban hành Luật công nghệ thông tin cũng như Luật giao dịch điện tử, cơ sở hạ

tầng về mạng internet nói riêng và công nghệ thông tin nói chung đang phát triển nhanh và

nhất là các lợi ích từ thương mại điện tửđã làm cho doanh nghiệp ngày một phát triển và,

đến lượt mình, lại đóng góp trở lại cho phát triển Thương mại điện tử.

Hiện nay, có rất nhiều các website về thương mại điện tử các dạng doanh nghiệp với doanh

nghiệp, doanh nghiệp với khách hàng, khách hàng với khách hàng. Nhiều doanh nghiệp đã

bắt đầu lập các website bán hàng qua mạng cho riêng mình phục vụ rất tốt việc tiếp thị,

quảng bá bán hàng, hỗ trợ bán hàng cũng như tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường ra

khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, cản trở lớn để thương mại điện tử Việt Nam phát triển

SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



12



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

chính là việc người dân và cả doanh nghiệp cũng chưa thật sự hiểu rõ lợi ích của thương mại

điện tửđem lại. Người dân thì chưa tin, doanh nghiệp thì thờơ, làm cho có. Ngoài ra, một

vấn đề lớn hơn là thanh toán trực tuyến. Theo điều tra của Vụ thương mại điện tử thuộc Bộ

Thương Mại thì có hơn 98,3% doanh nghiệp có website giới thiệu về doanh nghiệp mình,

trong đó có đến hơn 62,5% website chỉ dùng để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ và chỉ có

khoảng 27,4% cho phép đặt hàng qua mạng trong đó số website có hỗ trợ thanh toán trực

tuyến chỉ hơn 3,2%. Có quá nhiều bất cập khi sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến tại Việt

Nam bởi hệ thống ngân hàng vẫn chưa kết nối tốt với nhau. Bảo mật cũng là vấn đề rất lớn

và không chỉ có thế, tội phạm qua mạng ở Việt Nam cũng tác động đáng kểđến tâm lý mua

hàng của người dân và doanh nghiệp dẫn đến e ngại trong giao dịch trực tuyến. Một số

website bán hàng qua mạng nổi tiếng trên thế giới đã ngăn không cho các giao dịch thanh

toán trực tuyến từ các máy tính tại Việt Nam. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng trong việc

phát triển thương mại điện tử nói chung và tạo điều tiếng xấu trong giới công nghệ thông tin

Việt Nam. Tội phạm trực tuyến trong nước tuy không nhiều nhưng đã có và gây ảnh hưởng

rất lớn đối với niềm tin của khách hàng dành cho các doanh nghiệp có bán hàng trực tuyến

nói riêng và các doanh nghiệp chuyên kinh doanh thương mại điện tử nói chung.

Theo đánh giá sau cuộc khảo sát được Vụ Thương mại điện tử thực hiện cuối năm 2006,

tình hình hoạt động của các sàn giao dịch thương mại điện tửđã có được những bước phát

triển hơn về hình thức lẫn chất lượng so với năm 2005. Các doanh nghiệp kinh doanh

"chợảo" có xu hướng phát triển website chất lượng hơn, thông tin bổ ích hơn, đảm bảo vấn

đề chất lượng hàng hóa nhằm tạo lập uy tín, lòng tin cậy của khách hàng để thực hiện mục

tiêu mở rộng thị trường.

 Xu hướng phát triển

Sau quá trình thử nghiệm dịch vụ hoặc hoạt động cầm chừng chờđón cơ hội, thì hầu hết

doanh nghiệp kinh doanh nói riêng và các doanh nghiệp chuyên về thương mại điện tử nói

chung đã đi vào hoạt động thực chất bắt đầu từ năm 2006, đầu năm 2007, ngay khi Luật

công nghệ thông tin và Luật giao dịch thương mại điện tửđược ban hành và có hiệu lực. Việt

Nam đang gia nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, hầu hết các doanh nghiệp thuộc nhiều

ngành khác nhau đều phải đối mặt với sự cạnh tranh bình đẳng từ các doanh nghiệp nước

ngoài, mà thương mại điện tử là một công cụ ít tốn kém nhất giúp cho doanh nghiệp hạ giá

thành, tăng sức cạnh tranh. Khi áp dụng phương tiện này doanh nghiệp sẽ có cơ hội đưa sản

phẩm ra thị trường rộng lớn toàn thế giới. Việc thành công của nhiều doanh nghiệp khi đưa

sản phẩm của mình lên mạng và kiếm được nhiều hợp đồng xuất khẩu, những website

chuyên về hoa, quà tặng được nhiều khách hàng quan tâm và đặt hàng, những sàn giao dịch

chứng khoán cả niêm yết và OTC luôn đông khách, những website bán hàng trực tuyến đơn

hàng tăng lên mỗi ngày, những website rao vặt trực tuyến luôn nhộn nhịp… trong những

tháng gần đây đã cho thấy lợi ích mà thương mại điện tửđem lại. Ngành ngân hàng đa có

nhiều tiến bộ trong giao dịch, thẻ và trong sự liên kết với nhau, ngành bưu chính viễn thông

đã có nhiều dịch vụ mới phục vụ tốt cho nhu cầu buôn bán trên mạng. Hơn nữa, một số tội

phạm mạng đã bị bắt và bịđưa ra toà cũng là một bước tiến mới góp sức cho thương mại

điện tử phát triển.

Để có sự phát triển thật nhanh và đồng bộ, tiến kịp với sự phát triển chung của thế giới, cùng với

sựđổi mới tư duy của tất cả mọi người trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, chính sách,

SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



13



GVHD: PHẠM ĐÌNH SẮC

pháp luật góp phần động viên rất lớn đến quá trình phát triển của ngành thương mại điện tử, mỗi

doanh nghiệp cũng phải đổi mới mình, cập nhật thông tin, trang bị phương tiện và con người

hiện đại để tiếp thu và phát triển, mỗi người dân cũng cần tiếp cận những thông tin mới nhất

trong thời đại mình đang sống và nhất là cần ý thức rõ ràng thương mại điện tử là phương tiện

cực kỳ hiệu quả cho đời sống của mỗi con người.



CHƯƠNG 2: THANH TOÁN BẰNG Paypal

I.



Giới thiệu về Paypal

Paypal



một công ty

hoạt động

trong

lĩnh

vực thương

mại điện tử,

chuyên cung

cấp các dịch

vụ

thanh

toán



chuyển tiền qua mạng Internet. Đây là dịch vụ thanh toán và chuyển khoản điện tử thay

thế cho các phương thức truyền thống sử dụng giấy tờ như séc và các lệnh chuyển tiền.

Paypal thu phí thông qua việc thực hiện việc xử lý thanh toán cho các hang hoạt động

trực tuyến, các trang đấu giá, và các khách hàng doanh nghiệp khác. Vào thàng 10 năm

2002, ebay đã mua lại toàn bộ Paypal. Trụ sở chính của Paypal hiện đặt tại các công ty

con của ebay trong tòa nhà North First Street, thung lũng Sillicon, San Jone, California.

Paypal cũng có các hoạt động quan trọng tại Omaha, Nebraska, Dublin, Ireland và Berlin

– Đức.

Mọi khách hàng muốn lập tài khoản Paypal đều phải trên 18 tuổi có thẻ tín dụng (credit

card) hoặc một tài khoản ngân hàng và một địa chỉ e-mail.

Paypal là cách nhanh nhất, an toàn nhất để trả tiền và thanh toán trực tuyến. Dịch vụ này

cho phép các thành viên có thể chuyển tiền mà không cần chia sẻ thông tin tài chính, với

sữ linh hoạt trong thanh toán sử dụng số dư tài khoản, tài khoản ngân hàng, thẻ tín dụng,

đặc biệt hữu ích cho các giao dịch bán hàng xuyên biên giới.

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực giống như của Paypal

như : Moneybookers, Neteller, Webbmoney …



SVTH: DŨNG-HIẾU-HỒNG



14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

×