Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.36 KB, 41 trang )
Trờng Đại Học S Phạm Kỹ Thuật Hng Yên
Trờng
Hng
Khoa Cơ Khí
Đồ án môn học
2
2
V10 = .D10 .L10 = .5 .2,6 = 51 mm3
4
4
Thay vào công thức (1) ta có :
V=3181,7 mm3 = 3181,7. 10-6 dm3
Khối lợng của chi tiết đợc tính theo công thức :
lợng
đợc
m = .V
(2)
Với
V : Thể tích của chi tiết .
: Khối lợng riêng của vật liệu làm chi tiết.
lợng
m : Khối lợng của chi tiết.
lợng
Tra bảng ta đợc =7.852 kg/dm3.
đợc
=> Khối lợng của chi tiết là :
lợng
m = 7,852.3181,7.10-6 = 0,025 Kg =25 g.
II.2 Xác định dạng sản xuất
Trong ngành chế tạo máy ngời ta phân biệt các loại ngành sản xuất nh sau:
ngời
- Sản xuất đơn chiếc .
- Sản xuất hang loạt
+ Loạt nhỏ
+ Loạt vừa
+Loạt lớn
- Sản xuất hàng khối
Giỏo Viờn hng dn: on Th Hng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Hoàn
Lớp
: CTK7LC1
Trang 9
Trờng Đại Học S Phạm Kỹ Thuật Hng Yên
Trờng
Hng
Khoa Cơ Khí
Đồ án môn học
Việc xác định dạng sản xuất dựa vào Bảng 2 (TKĐACNCTM)
Khối lợng chi tiết (Kg)
lợng
Dạng sản xuất
Kg>200
4 - 200 Kg
< 4 Kg
Sản lợng hàng năm của chi tiết (Chi tiết)
lợng
Đơn chiếc
Loạt nhỏ
Loạt vừa
Loạt lớn
Hàng khối
<5
5 100
100 300
300 1000
>1000
<10
10 200
200 500
500 1000
>5000
<100
100 500
500 5000
5000 50000
>50000
Theo phân công :Sản lợng hàng năm là N = 2000 chiếc/năm
lợng
Khối lợng chi tiết là m = 0,025 Kg < 4 Kg
lợng
Dạng sản xuất là loạt vừa.
Giỏo Viờn hng dn: on Th Hng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Hoàn
Lớp
: CTK7LC1
Trang 10
Trờng Đại Học S Phạm Kỹ Thuật Hng Yên
Trờng
Hng
Khoa Cơ Khí
Đồ án môn học
Phần III : Phng Phỏp Ch To Phụi
III.1 Phơng án chế tạo phôi
Phơng
Phôi đợc xác định theo kết cấu của chi tiết ,vật liệu, dạng sản xuất và điều kiện cụ
đợc
thể của từng nhà máy, xí nghiệp , địa phơng . Có nhiều phơng pháp chế tạo phôi khác
phơng
phơng
nhau nh : Đúc , dập , rèn , cán ...
Đúc đợc dùng chế tạo phôi cho các loại chi tiết nh : Gối đỡ , các chi tiết dạng hộp ,
đợc
các loại càng phức tạp ,các loại trục chữ thập ... Vật liệu th ờng dùng cho phôi đúc là
gang , thép, đồng , nhôm và một số loại hợp kim khác .Đúc đợc thực hiện trong các
đợc
khuôn cát , khuôn kim loại , trong khuôn vỏ mỏng hoặc các phơng pháp đúc ly tâm ,
phơng
đúc áp lực , đúc theo mẫu chảy ... Tuỳ theo dạng sản xuất , vật liệu , hình dáng và khối
lợng chi tiết mà chọn các phơng pháp đúc hợp lý .
phơng
Dập dùng để chế tạo phôi cho các loại chi tiết nh : Trục răng côn , trục răng thẳng
,các loại bánh răng khác, các chi tiết dạng càng ,trục khuỷu ...Các chi tiết đợc dập trên
đợc
máy dập nằm ngang hoặc máy dập đứng .Đối với các loại chi tiết đơn giản thì dập sẽ
không có ba via còn chi tiết phức tạp có ba via ( khoảng 0,5 ->1% trọng lợng của
lợng
phôi ).
Rèn : Trong sản xuất đơn chiếc và hang loạt nhỏ, ngời ta thay phôi bằng phôi rèn tự
ngời
do. Ưu điểm chính của phôi rèn tự do là giá thành hạ do không phải chế tạo khuôn dập
.
Cán : Phôi cán hay phôi thép thanh dùng để chế tạo các loại chi tiết nh con lăn , chi
tiết kẹp chặt , các loại trục , xi lanh, Piston , bạc ,bánh răng có đờng kính nhỏ...
đờng
Trong sản xuất hàng loạt vừa, loạt lớn và hàng khối thì dung sai của phôi thép có thể
đạt đợc theo bảng 3 < Thiết kế đồ án CNCTM > .
đợc
Trong thực tế , chi tiết đợc chế tạo là Piston vòi phun bơm ,dạng sản xuất là loạt
đợc
vừa, khối lợng chi tiết nhỏ ,điều kiện sản xuất thuận lợi .Dựa vào việc phân tích các
lợng
phơng án chế tạo và điều kiện thực tế ta chọn phơng pháp gia công chế tạo phôi là
ơng
ph
phơng
phôi cán .
III-2 Gia công chuẩn bị phôi:
Do dạng sản xuất là sản xuất hàng loạt vừa nên việc gia công chuẩn bị phôi là việc
đầu tiên của quá trình gia công cơ , cần chuẩn bị phôi vì : vì phôi đ ợc chế tạo ra có bề
mặt xấu so với yêu cầu nh xù xì rỗ nứt .Tình trạng đó làm cho dụng cụ cắt nhanh bị
mòn , nhanh hỏng , chế độ cắt khi gia công bị hạn chế nhiều , đồng thời dễ sinh ra va
đập , rung động làm giảm nhanh độ chính xác của các thiết bị , máy móc sai lệch hình
dáng hình học của phôi lớn do tính in dập khi gia công để đạt yêu cầu của chi tiết cần
phải cắt nhiều lần và bằng nhiều dao làm cho thời gian công kéo dài chi phí lớn . Do
đó để khắc phục ta phải tiến hành gia công chuẩn bị phôi.
Gia công chuẩn bị phôi thờng là làm sạch phôi , gia công bóc vỏ . Tuỳ thuộc vào
thờng
dạng phôi yêu cầu cần đạt của chi tiết gia công mà dùng nguyên công gia công chuẩn
bị phôi thích hợp nhất , không nhất thiết phải qua các công việc nói trên . Trong tr ờng
hợp phôi dùng để gia công thành chi tiết là Piston nên ta cần phải gia công bóc vỏ tr ớc
khi gia công tạo các bề mặt .
Phần IV : Thit K Nguyờn Cụng
Giỏo Viờn hng dn: on Th Hng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Hoàn
Lớp
: CTK7LC1
Trang 11
Trờng Đại Học S Phạm Kỹ Thuật Hng Yên
Trờng
Hng
Khoa Cơ Khí
Đồ án môn học
Phần IV.1 Đờng lối công nghệ
Đờng
Do dạng sản xuất là hang loạt vừa do đó việc lập quy trình công nghệ cho chi tiết
Piston vòi phun bơm hợp lý có ý nghĩa quan trọng . Nó ảnh hởng tới năng xuất lao
hởng
động và chất lợng sản phẩm
ợng
l
Thực tế quy trình công nghệ đợc xây dựng trên nguyên công hay một số nguyên
đợc
công trong trờng hợp có nhiều dao hoặc trên máy có phạm vi rộng tức là quy trình
trờng
công nghệ đợc phân ra nhiều nguyên công đơn giản , ít bớc công nghệ . Trong một số
đợc
bớc
nguyên công dùng máy vạn năng kết hợp với một số thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên
dùng đơn giản để chế tạo .
Nguyên tắc khi thiết kế thi công là phải đảm bảo năng xuất lao động và độ chính
xác yêu cầu . Năng xuất và độ chính xác phụ thuộc vào chế độ cắt , các b ớc gia công
thứ tự các bớc công nghệ . Vì vậy ta phải dựa vào dạng sản xuất , đờng lối công nghệ
bớc
đờng
để chọn sơ đồ nguyên công cho phù hợp với dạng sản xuất đó thì gia công tập chung
cho một vị trí hay một vài vị trí sử dụng đồ gá vạn năng kết hợp , các nguyên công còn
lại với dạng sản xuất hàng loạt vừa ta phải dựa trên nguyên tắc phân tán nguyên công
có thể gia công trên nhiều vị trí và dùng đồ gá chuyên dùng và một số nguyên công
nào đó có thể gia công làm nhiều bớc
bớc
Với dạng sản xuất hàng loạt vừa và hàng khối các nguyên công đợc tách ra và gia
đợc
công có ở nhiều vị trí khác nhau và có thể gia công bằng nhiều dao hoặc bằng nhiều tổ
hợp dao . Chi phí cho các dụng cụ là các cơ sở sau đây
- Kết cấu hình dáng kích thớc của chi tiết
thớc
- Vật liệu và đặc tính vật liệu của chi tiết mà thiết kế đòi hỏi
- Sản lợng của chi tiết hoặc dạng sản xuất
lợng
- Hoàn cảnh và khả năng cụ thể của xí nghiệp
- Khả năng đạt đợc độ chính xác và yêu cầu kỹ thuật của phơng pháp
đợc
phơng
tạo phôi .
IV.2 Trình tự các nguyên công
Phơng án 1 :
Phơng
Nguyên công 1 : Phay hai mt u , khoan l ứ3
Nguyên công 2 : Tiện các mặt trụ ứ 8 và ứ 8,5 .
Nguyên công 3 : Đảo đầu chi tiết ,tiện mặt trụ ứ 10,5 và mặt côn .
Nguyên công 4 : Phay rãnh rộng 4mm trên mặt trụ ứ 8,5 .
Nguyên công 5 : Gia công khoan lỗ ứ 3.
Nguyên công 6 : Gia công khoan lỗ ứ 4
Phơng án 2:
Phơng
Nguyên công 1 :
Nguyên công 2 :
Nguyên công 3 :
Nguyên công 4 :
Nguyên công 5 :
Tiện khoả mặt đầu .
Tiện các mặt trụ .
Khoan 2 lỗ ứ 3 và ứ 4 .
Phay rãnh trên mặt trụ ứ 8,5 .
Nhiệt luyện .
Giỏo Viờn hng dn: on Th Hng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Hoàn
Lớp
: CTK7LC1
Trang 12
Trờng Đại Học S Phạm Kỹ Thuật Hng Yên
Trờng
Hng
Khoa Cơ Khí
Đồ án môn học
Nguyên công 6 : Mài tinh lại các mặt trụ .
Sau khi đã nghiên cứu kỹ nguyên lý làm việc cùng với hình dáng vật thật chi tiết ta
tiến hành phân chia các bề mặt gia công và chọn phơng pháp gia công hợp lý.So sánh
phơng
các phơng pháp trên để đạt độ chính xác về kích thớc cũng nh độ nhẵn bóng bề mặt để
ơng
ph
thớc
đảm bảo điều kiện làm việc của chi tiết ta chọn Phơng án 1 để gia công vì chọn chuẩn
Phơng
đơn giản , kết cấu đồ gá không quá phức tạp có thể gia công một cách dễ dàng .
Giỏo Viờn hng dn: on Th Hng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Hoàn
Lớp
: CTK7LC1
Trang 13