Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 93 trang )
Bảng 3.1. Bảng thống kê đối tượng quan sát
PP KTĐG
Ghi
STT
Khoa
1
Mầm non
0
0
0
67
2
Tiểu học
63
0
0
0
3
Ngoại ngữ
0
68
0
0
4
Xã hội
62
0
0
0
5
Tự nhiên
65
0
0
0
6
Tổng số
190
68
0
67
Tự luận viết
TNKQ Vấn đáp Thực hành
chú
Qua thống kê số liệu đã đƣợc điều tra và nghiên cứu từ thực trạng của
việc áp dụng các phƣơng pháp KTĐG của trƣờng, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Đối với phƣơng pháp tự luận viết đƣợc áp dụng đối với các môn
chuyên ngành thuộc khoa Tự nhiên và khoa Xã hội.
Phƣơng pháp TNKQ đƣợc áp dụng với các bộ môn chuyên ngành tại
khoa Ngoại ngữ. Đây cũng là đặc thù của môn ngoại ngữ nói chung.
Phƣơng pháp thực hành đƣợc áp dụng thƣờng xuyên với các bộ môn
chuyên ngành tại khoa Mầm non, bởi các môn chuyên ngành mang tính đặc
thù về tổ chức những hoạt động chăm sóc và vui chơi cho trẻ.
Phƣơng pháp vấn đáp đƣợc áp dụng không thƣờng xuyên tại các khoa mà
chỉ tập trung vào bộ môn Tâm lý học và Giáo dục học. Hƣớng nghiên cứu của
tác giả là những bộ môn chuyên ngành vì vậy đề tài chỉ tập trung vào phân tích
ảnh hƣởng của ba phƣơng pháp KTĐG là Tự luận viết (pp1), TNKQ (pp3) và
thực hành (pp4). Kết quả điều tra cho ta thấy phƣơng pháp tự luận thƣờng đƣợc
áp dụng nhiều nhất tuy nhiên với những đặc thù chuyên ngành riêng đều có
những phƣơng pháp KTĐG kết quả học tập khác nhau. Kết quả điều tra này
53
cũng trùng khớp với kết quả nghiên cứu tài liệu chƣơng trình chi tiết học phần tại
các khoa và kết quả phỏng vấn sâu đối với GV trực tiếp giảng dạy.
3.1.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên về ảnh hƣởng của các
phƣơng pháp kiểm tra đánh giá đến hoạt động tự học
Để đánh giá thực trạng nhận thức của SV về các phƣơng pháp KTĐG
ảnh hƣởng đến hoạt động tự học. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 3.2. Thực trạng nhận thức của SV về ảnh hưởng các phương
pháp KTĐG đến hoạt động tự học
STT
Vai trò của các phƣơng pháp KTĐG đến hoạt
động tự học
Ý kiến của SV
1
Rất quan trọng
78,7%
2
Quan trọng
20%
3
Bình thƣờng
1,2%
4
Không quan trọng
0%
Qua bảng thống kê cho thấy, đa số sinh viên có nhận thức về vai trò
quan trọng của các phƣơng pháp KTĐG đến hoạt động tự học của SV. Cụ thể
kết quả thu đƣợc từ việc khảo sát 325 sinh viên thì có 256 SV chiếm 78,7%
cho rằng các phƣơng pháp KTĐG có vai trò rất quan trọng đến hoạt động tự
học; 65 SV chiếm 20% cho rằng có vai trò quan trọng và chỉ có 4 SV chiếm
1,2% là bình thƣờng; 0% là không quan trọng.
Số đông sinh viên đã có nhận thức một cách khá đầy đủ, sâu sắc về tầm
quan trọng của KTĐG đến hoạt động tự học (có 276 SV chiếm 84,9% số
đông SV cho rằng KTĐG giúp ngƣời học nâng cao ý thức tự học; có 49 SV
chiếm 15% có quan niệm cho rằng KTĐG giúp ngƣời học chủ động sáng tạo
hơn trong học tập. Tuy nhiên, nhận thức của SV giữa các chuyên ngành cũng
có sự khác nhau.
54
3.2. Đánh giá tính chuẩn của phân phối điểm về hoạt động tự học
Điều kiện để có thể tính điểm trung bình, phƣơng sai, phân tích nhân tố
và các kiểm định khác trong thống kê là điểm của các nhóm tiêu chí về hoạt
động tự học trên mẫu nghiên cứu 325 sinh viên trƣờng cao đẳng sƣ phạm
Lạng Sơn phải có dạng phân phối chuẩn.
Qua hai phép thử Skewness và Kurtosis trên mẫu 325 sinh viên cho kết
quả đều có trị số nhỏ. Điều này có nghĩa các đƣờng cong phân phối điểm hoạt
động tự học trên mẫu nghiên cứu gần với đƣờng cong chuẩn.
Hình 3.1: Sơ đồ phân bố điểm tự học có gắn đường cong chuẩn
Kết quả ở hình 3.1 về phân phối điểm đánh giá hoạt động tự học có gắn
đƣờng cong chuẩn trên mẫu khảo sát 325 sinh viên cho thấy tính chuẩn của
phân phối này đảm bảo. Điều này cho phép dùng các phƣơng pháp thống kê
mô tả nhƣ tính điểm trung bình, phƣơng sai và thống kê suy luận phân tích
một nhân tố trên số liệu của mẫu điều tra tại trƣờng cao đẳng sƣ phạm Lạng
Sơn để suy đoán và dự báo.
55
3.3. Ảnh hƣởng của các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá đến hoạt động tự
học của sinh viên
3.3.1. Ảnh hƣởng đến ý thức tự học
Để có cơ sở so sánh điểm đánh giá của sinh viên về ý thức học tập
trong các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá khác nhau, chúng tôi sử dụng phân
tích phƣơng sai một nhân tố.
Việc phân tích này kiểm tra sự biến thiên giữa các trung bình mẫu liên
quan đến sự biến thiên của các quan sát trong từng nhóm. Giả thuyết H0 các
mẫu đƣợc rút ra từ tổng thể có cùng số trung bình, tức là H0: µ1 = µ2 =
µ3=…= µk….
Mục tiêu đƣợc xác định ở đây là điểm đánh giá cho nội dung của ý thức học
tập của sinh viên ở các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá khác nhau có khác
nhau không, phƣơng pháp KTĐG nào thúc đẩy ý thức học tập tốt nhất, hình
thức nào ý thức học tập kém.
Phân tích số liệu cho kết quả có sự khác nhau về ý thức học tập của SV qua
các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá . Điểm trung bình về ý thức học tập cao nhất
ở phƣơng pháp thực hành, thấp nhất ở tự luận viết. Số liệu cho thấy phƣơng pháp
KTĐG kết quả học tập có tác động đến ý thức học tập của sinh viên. Ý thức học
tập của sinh viên cao khi sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan và thực
hành. Điều này cũng đúng với thực tế bởi với phƣơng pháp TNKQ và thực hành
SV không thể học tủ học lệch, mà đòi hỏi phải có một quá trình trau dồi kiến thức
thƣờng xuyên và liên tục. Có thể nhận thấy rõ sự khác nhau giữa ý thức tự học
theo hình thức kiểm tra qua hình 3.2
56
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh về ý thức tự học giữa các phương pháp KTĐG
Những con số thống kê mô tả, cho thấy có sự khác nhau về ý thức tự
học của SV theo các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên cần phải xác
định xem sự khác nhau này có ý nghĩa về mặt thống kê hay không. Để khẳng
định đƣợc điều này cần sử dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai ANOVA.
Bảng 3.3. Kiểm định ngang bằng phương sai về ý thức tự học
Kiểm định ngang bằng phƣơng sai
Ý thức tự học
Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Mức ý nghĩa
F
.909
2
322
.404
Thông qua kiểm định ngang bằng phƣơng sai Test of Homogeneity of
Variances có thống kê Levene F = 0.909 với một giá trị xác suất p-value =
0.404 cung cấp một bằng chứng rằng có sự ngang bằng phƣơng sai của giá trị
đánh giá về ý thức học tập giữa các nhóm bảng 3.3.
57
Bảng 3.4. Kiểm định ANOVA
ANOVA
Ý thức tự học
Giữa các nhóm
Tổng bình
phƣơng
6322.431
Bậc tự
Trung bình
do
bình phƣơng
2
3161.215
Trong nhóm
3593.569
322
Tổng
9916.000
F
283.259
Mức ý
nghĩa
.000
324
11.160
Qua bảng 3.4 cho thấy việc phân tích một nhân tố với giá trị F =
283.259 và p-value (sig.) = 0.000 chỉ ra rằng giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều
đó có nghĩa là ý thức học tập của sinh viên theo các phƣơng pháp kiểm tra
đánh giá có sự khác biệt.
Trong quá trình áp dụng các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá cũng có
những tác động mang tính tiêu cực về ý thức tự học giữa các nhóm SV đƣợc
khảo sát. Khi áp dụng phƣơng pháp KTĐG tự luận viết SV thƣờng có xu
hƣớng chủ quan và bị động trong hoạt động tự học.
Bảng 3.5. Bảng tương quan giữa phương pháp KTĐG và ý thức tự
học của sinh viên
PP1
Y1
PP3
PP4
(-0,13) 0,02
Y2
Y3
(0,12) 0,02
Y4
(0,21) 0,03
(0,15) 0,04
(0,5) 0,00
(0,41) 0,00
Y5
(-0,74) 0,00
Y6
Y7
(0,15) 0,007
(-0,22) 0,00
(0,16) 0,00
Y8
(0,09) 0,01
(0,21) 0,02
58
Y9
Y10
Y11
(0,09) 0,04
(0,13) 0,04
Y12
Y13
(0,12) 0,04
Y14
Y15
(-0,45) 0,00
(0,29) 0,00
(0,21) 0,00
Qua bảng 3.5 cho thấy có nhiều mối tƣơng quan giữa các biến của ý thức
học tập với các biến của phƣơng pháp KTĐG theo hai chiều hƣớng khác nhau.
Đối với phƣơng pháp tự luận viết: Mối tƣơng quan với các biến của ý
thức tự học có chiều hƣớng nghịch (value mang giá trị âm) và có mức độ
tƣơng đối. Điều này có nghĩa mức độ sử dụng phƣơng pháp tự luận viết càng
nhiều thì ý thức tự học của sinh viên SV càng thấp và ngƣợc lại. Kết quả kiểm
nghiệm cho thấy: Mức độ sử dụng phƣơng pháp tự luận viết càng cao thì việc
tìm đọc thêm tài liệu đặc biết là tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài càng thấp và
ngƣợc lại. Mối tƣơng quan có mức độ mạnh nhất là mối tƣơng quan giữa tự
luận viết với tâm lý trƣớc kỳ thi và luôn bị động với kết quả học tập của sinh
viên (value = -0,74 và -0,45).
Đối với phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan: Có mối tƣơng quan khá
lớn với các biến của ý thức tự học theo chiều thuận. Điều đó cũng có nghĩa
mức độ sử dụng phƣơng pháp TNKQ càng nhiều thì ý thức tự học của
SVcàng cao và ngƣợc lại. Đặc biệt là thái độ tâm lý của sinh viên thoải mái
hơn trƣớc kỳ thi. (value = 0,5). Nhƣ vậy, có thể thấy sinh viên sẽ chủ động
học tập hơn khi giảng viên sử dụng phƣơng pháp TNKQ.
Đối với phƣơng pháp thực hành: Có mối tƣơng quan theo chiều hƣớng
thuận với các biến của ý thức tự học và cƣờng độ của các mối tƣơng quan ở
59
mức trung bình. Điều này có nghĩa mức độ sử dụng phƣơng pháp thực hành
càng nhiều thì ý thức tự học của sinh viên càng cao và ngƣợc lại.
Nhƣ vậy, các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá có ảnh hƣởng đến ý thức
tự học của học của sinh viên với cả hai chiều hƣớng khác nhau và ở mức độ
tƣơng đối. Trong khi phƣơng pháp TNKQ và phƣơng pháp thực hành có ảnh
hƣởng cùng chiều đến ý thức tự học của SV thì phƣơng pháp tự luận viết lại có
ảnh hƣởng ngƣợc chiều. Do đó, để SV có ý thức hơn trong học tập thì trong
KTĐG, nên tăng cƣờng sử dụng phƣơng pháp TNKQ và thực hành đồng thời
hạn chế sử dụng phƣơng pháp tự luận viết.
3.3.2 Ảnh hƣởng đến phƣơng pháp tự học
Mối quan hệ giữa phƣơng pháp KTĐG và phƣơng pháp tự học đƣợc
kiểm nghiệm thông qua phân tích phƣơng sai một nhân tố. Mục đích ở đây là
điểm đánh giá cho nội dung của phƣơng pháp tự học của SV ở các phƣơng
pháp KTĐG khác nhau có khác biệt không? Phƣơng pháp KTĐG nào tác
động đến sinh viên để họ có những phƣơng pháp tự học tích cực hơn, phƣơng
pháp nào tác động để sinh viên có những phƣơng pháp tự học thụ động.
Kết quả phân tích cho biết có sự khác biệt về phƣơng pháp tự học giữa
các phƣơng pháp KTĐG. Trắc nghiệm khách quan có điểm trung bình là
34,15 cho thấy khi áp dụng phƣơng pháp KTĐG này SV sẽ có những phƣơng
pháp học tích hơn. Phƣơng pháp thực hành cũng có tác động không nhỏ tới
cách thức tự học của sinh viên tuy nhiên có thấp hơn với điểm trung bình là
33,82. Phƣơng pháp tự luận viết có điểm trung bình thấp nhất 22,7 cho thấy
khi áp dụng phƣơng pháp KTĐG tự luận viết sinh viên còn thụ động trong
cách thức tự học.
60
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh về phương pháp tự học
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy các phƣơng pháp KTĐG có tác động tới
phƣơng pháp và cách thức tự học của SV. Với mỗi phƣơng pháp KTĐG có sự
tác động khác nhau. Hình 3.3 cho thấy phƣơng pháp TNKQ tác động tới
phƣơng pháp tự học của sinh viên nhiều nhất tiếp đó đến phƣơng pháp thực
hành cuối cùng là phƣơng pháp tự luận viết.
Bảng 3.6. Kiểm định ngang bằng phương sai về phương pháp tự học
Kiểm định ngang bằng phƣơng sai
Phƣơng pháp
Bậc tự do 1
F
Bậc tự do 2
Mức ý nghĩa
2
322
.017
4.131
Kiểm định Test of Homogeneity cho giá trị Sig. = 0.017 < 0.05 bảng 3.6
chứng tỏ không có sự ngang bằng phƣơng sai, vì vậy ta sử dụng kiểm định LSD.
Bảng 3.7. Kiểm định LSD về phương pháp tự học
So sánh đa chiều
Biến phụ thuộc:
LSD
(I) phƣơng pháp
Phƣơng pháp
(J) phƣơng
pháp
Khác biệt trung
bình (I-J)
61
Sai số
Mức ý
nghĩa
Tự luận viết
TNKQ
Thực hành
TNKQ
-11.456*
.577
.000
Thực hành
-11.118*
.577
.000
Tự luận viết
11.456*
.577
.000
.338
.706
.632
11.118*
.577
.000
-.338
.706
.632
Thực hành
Tự luận viết
TNKQ
Kiểm định LSD bảng 3.7 có sự khác nhau giữa điểm trung bình đánh
giá giữa các SV sử dụng phƣơng pháp thi Tự luận viết với hai nhóm còn lại,
giữa phƣơng pháp thực hành và TNKQ không có sự khác nhau. Kết quả kiểm
nghiệm LSD còn cho thấy có sự khác biệt giữa các phƣơng pháp KTĐG khi
so sánh. Phƣơng pháp tự luận viết có sự khác biệt hoàn toàn so với hai
phƣơng pháp TNKQ và thực hành. Một bằng chứng xác thực đó là giá trị
sig.=p =0.00 ˂ 0,05. Tuy nhiên hai phƣơng pháp TNKQ và thực hành không
có sự khác biệt với bằng chứng là giá trị sig. = 0.632 ˃ 0,05.
Bảng 3.8. Kiểm định ANOVA
ANOVA
Phƣơng pháp
Tổng bình Bậc Trung bình
phƣơng tự do bình phƣơng
Giữa các nhóm
9940.956
2
4970.478
F
306.40
9
Mức ý
nghĩa
.000
Trong nhóm
5223.395 322
16.222
Tổng
15164.351 324
Phân tích phƣơng sai một nhân tố bảng 3.8 với giá trị F = 306.409 và pvalue (sig.) = 0.000 chỉ ra rằng giả thuyết H0 bị bác bỏ. Có nghĩa là về phƣơng
pháp, tự học của sinh viên theo các phƣơng pháp KTĐG có khác biệt.
62
Bảng 3.9. Bảng tương quan giữa phương pháp KTĐG và phương
pháp tự học của sinh viên
PP1
C1
C2
C3
C4
C5
C6
C7
C8
C9
C10
C11
C12
C13
C14
C15
C16
PP3
PP4
(- 0,15) 0,00
(0,13) 0,02
(0,15) 0,01
(0,11) 0,03
(0,16) 0,04
(-0,42) 0,00
(0,11) 0,04
(0,21) 0,00
(0,21) 0,00
(0,31) 0,00
(0,11) 0,04
(0,16) 0,04
(-0,11) 0,00
(0,1) 0,00
(0,11) 0,04
(-0,65) 0,00
(-0,62) 0,00
(0,11) 0,03
(-0,08) 0,04
(0,27) 0,00
(0,11) 0,04
(0,44) 0,00
(0,41) 0,00
(0,09) 0,00
(0,35) 0,00
(0,35) 0,00
Qua bảng 3.9 cho thấy các mối tƣơng quan giữa các biến của phƣơng pháp
tự học với các biến của phƣơng pháp KTĐG theo hai chiều hƣớng khác nhau.
Đối với phƣơng pháp tự luận viết: Mối tƣơng quan với các biến của
phƣơng pháp tự học có chiều hƣớng nghịch và có mức độ cao. Kết quả kiểm
nghiệm cho thấy: Mức độ sử dụng phƣơng pháp tự luận viết càng cao thì việc
lập kế hoạch, đề ra mục tiêu học tập và hoạt động học tập theo nhóm càng
thấp và ngƣợc lại. Mối tƣơng quan có mức độ mạnh nhất là mối tƣơng quan
giữa phƣơng pháp tự luận viết với các phƣơng pháp học tập theo nhóm của
sinh viên (value = -0,65 và -0,62). Tuy nhiên khi áp dụng phƣơng pháp tự
luận viết sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học tích cực hơn và
việc tìm hiểu và ghi nhớ kiến thức cũng khoa học hơn.
63