1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THUỘC HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 114 trang )


2.1.2. Tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Văn Lâm

giai đoạn 2008 - 2013

2.1.2.1. Quy mô trường, lớp

Hệ thống mạng lới trường, lớp từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ

thông tiếp tục được củng cố và hoàn thiện; quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục

ổn định. Toàn huyện có 40 trường; 747 lớp; cháu mầm non, học sinh.

Bảng 2.1. Quy mô mạng lới trường, lớp, học sinh (năm học 2013 - 2014)

CÁC CHỈ



STT



TỔNG



MN



TH



THCS



TTGDTX



THPT



SỐ



1



Số trường



40



11



13



12



1



3



2



Số lớp



747



232



262



159



4



90



3



Số học sinh



26787



8331



8612



5684



173



3987



35,9



35,9



32,9



35,8



43,25



44,3



4



Tỷ lệ HS/

lớp



(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Lâm)

Bảng 2.2 Số lớp, số học sinh theo các khối lớp các trường THCS

huyện Văn Lâm năm học 2013-2014

Tổng số lớp, số học sinh năm học 2013-2014

Tổng

Số

lớp



Tổng

số HS



HS/

lớp



159



5684



35,8



Chia ra

Khối 6

Số

Số

Số

lớp HS HS/

lớp

39



1339



35,7



Khối 7

Số Số

Số

lớp HS HS/

lớp

41



1477



36



Khối 8

Số Số

Số

lớp HS HS/

lớp



Khối 9

Số Số

Số

lớp HS HS/

lớp



43



36



1510



35,1



1304 36,2



(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Lâm)

* Giáo dục mầm non được quan tâm: Số xã có trường mầm non đạt

100%; loại hình trường tư thục, nhóm trẻ gia đình được khuyến khích mở rộng.

toàn huyện có 3 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

* Giáo dục tiểu học: Quy mô trường, lớp ổn định; số học sinh tiểu học

giảm theo hướng tích cực do thực hiện PCGDTH đúng độ tuổi và kế hoạch

hoá gia đình: Tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ huy động trẻ 6 -10

42



tuổi đi học đạt 100%. Bình quân 32,9 học sinh/lớp, giảm 1,4 học sinh. Toàn

huyện đã có 13/13 trường được công nhận trường chuẩn quốc gia, trong đó có

3 trường được công nhận chuẩn quốc gia mức độ 2.

* Giáo dục THCS: Quy mô trường, lớp ổn định; học sinh THCS có xu

hướng giảm, nguyên nhân do xu hướng giảm dân số. Tỷ lệ tuyển mới vào lớp

6 đạt 100%. Tỷ lệ huy động trẻ 11-14 tuổi đạt 99,2%. Bình quân 35,9 học

sinh/lớp, giảm 1,2 học sinh. Toàn huyện đã có 7/13 trường THCS được công

nhận chuẩn quốc gia.

* Giáo dục THPT: Mạng lưới trường THPT được duy trì và ổn định,

đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân dân trên địa bàn; góp phần thực

hiện mục tiêu PCGD THCS. Tỷ lệ tuyển mới lớp 10 cho cả hai loại hình công

lập và ngoài công lập đạt 90,12 % học sinh tốt nghiệp THCS. Tỷ lệ nhập học

trong độ tuổi 15 - 17 đạt 94,3%.

* Giáo dục thường xuyên: Trung tâm giáo dục thường xuyên đã được

thành lập và trì. Số lượng học viên học bổ túc văn hoá tăng; chương trình

BTVH THPT được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo; có sự chủ động trong việc phối hợp mở các lớp BTVH. Ngoài ra,

trung tâm còn liên kết mở các lớp dạy nghề cho các học viên và tầng lớp lao

động có nhu cầu.

2.1.2.2. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo

- Chất lượng giáo dục ở các ngành học, cấp học được nâng lên rõ rệt:

100% các trường học đủ các môn học; chất lượng giáo dục mũi nhọn tăng. Tỷ

lệ học sinh THCS được công nhận tốt nghiệp đạt trên 98%.

- Công tác tổ chức thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, thay

sách và bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học đi vào nề nếp. Việc thực hiện

nền nếp chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học được duy trì đều

đặn, có chất lượng. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng “Trường học

thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào

tạo của địa phương.

43



2.1.2.3. Các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập được tăng cường, đảm

bảo yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo

Cơ bản bố trí đủ giáo viên ở các cấp học. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và

trên chuẩn ở các bậc học 100 %. Tài chính cho giáo dục được ưu tiên bố trí; tỷ

lệ chi cho con người trên 90%; việc quản lý thu, chi thực hiện đúng quy định

của Nhà nước. Toàn huyện có 23 trường đạt chuẩn Quốc gia trong đó bậc tiểu

học đạt 100% số trường đạt chuẩn; mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, Văn

Lâm sẽ có trên 80% số trường đạt chuẩn Quốc gia.

2.1.2.4. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động có nền nếp

Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên đã tích cực, chủ động trong

việc phối hợp với chính quyền phát động phong trào thi đua “Dạy tốt - Học

tốt”; động viên, giúp đỡ cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện

quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế của cơ quan.

Trong những năm qua các nhà trường tổ chức thực hiện gắn kết chặt

chẽ các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo” cùng

với việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học

sinh tích cực”, “Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan”… Chính vì vậy

phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức trách nhiệm nghề nghiệp và

năng lực công tác của ĐNGV từng bước được nâng cao.

2.1.2.5. Công tác quản lý và thanh tra giáo dục có nhiều tiến bộ

Ngành giáo dục và đào tạo tham mưu tích cực cho cấp uỷ Đảng, chính

quyền trong việc quản lý, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai

thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp GD&ĐT tại địa phương. Chế độ

thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ. Hoạt động thanh tra, kiểm tra được tăng

cường; nội dung, phương pháp có nhiều đổi mới: Thanh tra toàn diện hoạt

động sư phạm của giáo viên đạt 25,3%.

2.1.2.6. Một số khó khăn, hạn chế của giáo dục và đào tạo huyện Văn Lâm

- Công tác chỉ đạo, quản lý trường học còn có những hạn chế, nhất là

khâu bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm

44



nâng cao chất lượng dạy và học. Bộ máy quản lý và kết quả hoạt động có lúc

chưa đáp ứng với yêu cầu của xã hội học tập.

- Cơ cấu giáo viên chưa đồng bộ. Ngân sách chi cho các hoạt động

giáo dục còn thấp, chưa đạt 10%. Công tác quy hoạch các trường chưa được

chú trọng. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Chất lượng giáo dục toàn diện còn hạn chế. Việc phân luồng học sinh

sau khi tốt nghiệp THCS và THPT chưa thật được chú trọng, gây áp lực lớn

đối với việc phát triển giáo dục của địa phương.

- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, một

số vấn đề chưa được quan tâm đúng mức, như thanh tra công tác quản lý nhân

sự, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính.

2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trƣờng trung học cơ sở huyện

Văn Lâm tỉnh Hƣng Yên

2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu

Về số lượng:



Biểu đồ 2.1. Số lượng ĐNGV THCS trên địa bàn huyện Văn Lâm

từ năm học 2009-2010 đến năm học 2013-2014

(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Lâm)

45



Nhìn vào biểu đồ hình cột cho thấy số lượng giáo viên tăng không

nhiều, thậm chí đến năm học 2013-2014 còn giảm nhẹ. Điều này cho thấy tốc

độ và quy mô giáo dục THCS của huyện Văn Lâm phát triển tăng và giảm

không đáng kể.

Theo quy định của nhà nước, định biên số giáo viên /1 lớp ở bậc THCS

là 1,90. Xét về mặt lý thuyết là thừa. Nhưng trong thực tế có bộ môn thì thừa

người, có bộ môn vừa thiếu người vừa chưa đủ người đáp ứng được thực tế

giảng dạy, bên cạnh đó còn có một số giáo viên còn yếu về chuyên môn từ

ngày ra trường đến nay ít được đi bồi dưỡng chuyên môn.

Bảng 2.3. Cơ cấu chuyên môn của đội ngũ GV THCS năm học 2013-2014

STT



Môn học



1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14



Trình độ đào tạo

Cao

Đại học

đẳng

31

33

5

8

3

11

4

9

15

16

34

23

5

11

8

9

9

16

3

9

5

9

10

14

5

7

4

9

141

184

43.3%

56,7%



Ngữ văn

Lịch sử

Địa lý

Giáo dục công dân

Ngoại ngữ

Toán

Vật lý

Hoá học

Sinh học

Tin học

Công nghệ

Thể dục

Âm nhạc

Mỹ thuật

Cộng

Tỷ lệ(%)



Tổng số

64

13

14

13

31

57

16

17

25

12

14

24

12

13

325

100%



(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Lâm)

Phân tích bảng số liệu trên cho thấy giáo viên có trình độ đạt chuẩn (Cao

đẳng ) và trình độ trên chuẩn đạt 100%. Tuy số giáo viên có trình độ cao (Đại

học) tỷ lệ chưa đồng đều ở các bộ môn, có bộ môn tỷ còn thấp so với mặt

bằng chung như Địa lý, Tin học.

46



Bảng 2.4. Cơ cấu độ tuổi và thâm niên công tác của đội ngũ GV THCS

năm học 2013-2014

Tổng số chung

Tổng



Biên



Hợp



số



chế



đồng



325



288



37



Giới tính

Nam



98



Nữ



227



Thâm niên giảng dạy

Dưới 5-10 10-20

5 năm năm năm

45



57



81



Độ tuổi



Trên

25



<30



năm

142



58



30- 36-



46-



35



45



50



65



72



52



>50



78



(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Lâm)

Cơ cấu độ tuổi ĐNGV các trường THCS huyện Văn Lâm không đều.

Phần lớn giáo viên có độ tuổi trên 45, chiếm khoảng 40%, số giáo viên ở độ

tuổi từ 36 đến 45 tuổi chiếm khoảng 22,1%, số giáo viên ở độ tuổi từ 30 đến

35 tuổi chiếm khoảng 20%, số giáo viên độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm khoảng

17,9%. Trong số đó số giáo viên chuẩn bị nghỉ hưu chiếm khoảng 24%. Nhìn

lại một cách tổng thể thì số giáo viên trẻ trên địa bàn huyện Văn Lâm là ít.

Đây chính là điểm yếu của ĐNGV của huyện Văn Lâm . Song bên cạnh đó số

giáo viên chuẩn bị nghỉ hưu là khá lớn vì vậy huyện Văn Lâm cần có kế

hoạch bổ sung ĐNGV trẻ kế cận cho các trường trong thời gian tới. Mặt khác

đối với ĐNGV trẻ cần có chính sách khuyến khích để họ tự học, tự nghiên

cứu bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ sư phạm và năng lực chuyên môn. Đây

là lực lượng giáo viên có thể làm thay đổi về chất lượng của các nhà trường

trong thời gian tới (vì lớp giáo sinh hiện nay đã có ý thức học tập và để có đủ

kiến thức khi thi tuyển ở các kỳ thi và khi xin việc nên họ phải phấn đấu bằng

thực lực, mặt khác chất lượng đào tạo ở các trường sư phạm bước đầu đã

được quan tâm hơn).

2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên

2.2.2.1. Trình độ chuyên môn

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục đã chú trọng đến việc đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao trình độ cho ĐNGV trong cả nước nói chung. Các hình



47



thức học tập đã phong phú đa dạng, phù hợp với nhu cầu người học. Mặt

khác, ĐNGV cũng có tinh thần khắc phục khó khăn, chủ động phấn đấu để

đáp ứng được yêu cầu về chất lượng giáo dục - đào tạo.

Theo số liệu của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Lâm trình độ đạt

chuẩn và trên chuẩn của ĐNGV các trường THCS huyện Văn Lâm như sau:

Bảng 2.5. Thống kê trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn của ĐNGV

các trường THCS huyện Văn Lâm

Năm học



Mục



2011-2012



2012-2013



2013-2014



324



334



325



Đạt chuẩn (Cao đẳng)



220 (67,9%)



200 (59,9%)



184 (56,7%)



Trên chuẩn (Đại học)



104 (32,1%)



134 (40,1%)



141 (43,3%)



Tổng số giáo viên



(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Lâm)

Qua bảng cho thấy, 100% ĐNGV các trường THCS hiện nay ở huyện

Văn Lâm là đạt chẩn và trên chuẩn về chuyên môn, trong đó số giáo viên trên

chuẩn mỗi năm một tăng, tuy nhiên số lượng giáo viên tăng lên không đồng

đều giữa các năm.



43,3

Cao đẳng

Đại học

56,7



Biểu đồ: 2.2. Tỷ lệ đào tạo chuẩn hóa ĐNGV THCS huyện Văn Lâm

năm học 2013-2014

Như vậy tỷ lệ chuẩn hóa đội ngũ GV THCS của huyện Văn Lâm đạt

100%, với 56,7% GV có trình độ cao đẳng và 43,3% GV đạt trình độ đại học,



48



ĐNGV THCS huyện Văn Lâm là một trong những huyện đứng đầu trong toàn

tỉnh Hưng Yên về tỷ lệ đào tạo chuẩn hóa. Tuy nhiên so sánh cơ cấu giữa các

bộ môn thì tỷ lệ trên chuẩn chưa thật đồng đều, tính đến năm học 2013-2014

thì có bộ môn giáo viên trên chuẩn của THCS vẫn còn mức thấp .

2.2.2.2. Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) và tin học

Bảng 2.6. Thống kê trình độ ngoại ngữ và tin học của ĐNGV các trường

THCS huyện Văn Lâm

Năm học



Trình độ Ngoại ngữ



Trình độ Tin học



A, B



C



CĐ, ĐH



A,B



C



CĐ, ĐH



2011-2012



66/324

20,3%



0



31/324

9,6%



72/324

22,2%



0



12/324

3,7%



2012-2013



78/334

23,3%



0



31/334

9,3%



80/334

24%



0



12/334

3,6%



2013-2014



95/325

29,2%



0



31/325

9,5%



98/325

30,1%



0



12/325

3,88%



(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Lâm)

- Trình độ ngoại ngữ:

Theo thống kê, số giáo viên có chứng chỉ A và B hoặc chưa có chứng

chỉ ngoại ngữ tiếng Anh là chủ yếu, số GV có trình độ cao đẳng và đại học

(đây chính là số giáo viên môn ngoại ngữ) rất ít.

Trình độ ngoại ngữ của ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện Văn

Lâm là còn thấp so với yêu cầu chung thời kì hội nhập. Thực ra tất cả các giáo

viên đều đã được học ngoại ngữ nhưng rất ít sử dụng thậm chí là không sử dụng.

Mặc dù biết rằng ngoại ngữ là cần thiết, nhưng đối với giáo viên ngày phải lên

lớp và đảm nhiệm số tiết dạy trong ngày là nhiều nên ít có thời gian để tự nghiên

cứu và học hỏi thêm ngoại ngữ phục vụ cho chuyên môn.

- Trình độ tin học:

Theo thống kê, số giáo viên có trình độ cao đẳng và đại học (là giáo viên

dạy môn Tin học) là quá ít, phần lớn chưa chó chứng chỉ tin học

49



Tỷ lệ ĐNGV có kiến thức về Tin học là rất thấp. Đây là một khó khăn

lớn đối với giáo dục của huyện Văn Lâm trong việc áp dụng Tin học vào cải

tiến phương pháp giảng dạy cũng như khai thác và cập nhật thông tin.

Mặc dù trình độ chuyên môn của ĐNGV THCS của huyện Văn Lâm đạt

chuẩn đào tạo là cao so với các huyện còn lại của tỉnh Hưng Yên, nhưng do nhiều

nguồn đào tạo khác nhau, do thực tế công tác và nỗ lực của mỗi cá nhân giáo viên

không đều nhau, mặt khác do yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, của một huyện

có tỷ lệ công nghiệp hóa khá nhanh và đang trên đà phát triển hội nhập cùng với

nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh của đất nước. Cho nên chất lượng của

ĐNGV THCS huyện Văn Lâm hiện nay còn rất nhiều bất cập.

2.3. Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trƣờng trung

học cơ sở huyện Văn Lâm

2.3.1. Nhận thức về công tác quản lý đội ngũ giáo viên

Để nâng cao chất lượng ĐNGV, người giáo viên phải nhận thức được

vai trò quan trọng của công tác quản lý ĐNGV, từ đó có thể lựa chọn biện

pháp quản lý phù hợp với điều kiện, nguồn lực của địa phương trên nguyên

tắc kế thừa và phát triển.

Qua khảo sát thực tế 74 giáo viên, cán bộ quản lý cấp trường và cấp

phòng (thu về 68 phiếu) về nhận thức và thái độ đối với công tác quản lý

ĐNGV cho kết quả như sau:

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về nhận thức và thái độ của giáo viên

đối với công tác quản lý ĐNGV

S

TT



Nội dung



1



Nhận thức



2



Cần

thiết



Không

cần thiết



36

52,9%



24

35,2%



Rất

quan

tâm



Quan

tâm



37

54,4%



Rất cần

thiết



24

35,2%



8

11,9%



Thái độ



50



Không

quan tâm



7

10,2%



Theo kết quả điều tra bảng 2.7. cho thấy gần 90% phiếu hỏi được trả lời

quan tâm đến công tác quản lý ĐNGV và cho là cần thiết, chỉ có hơn 10%

phiếu trả lời không quan tâm đến và không cần thiết công tác quản lý ĐNGV.

2.3.2 Công tác qui hoạch, tuyển chọn và sử dụng ĐNGV

2.3.2.1 Công tác qui hoạch

Để chuẩn bị nhân sự cho năm học mới, hàng năm các trường THCS

đều phải có kế hoạch cho công tác quy hoạch. Công tác qui hoạch này được

thực hiện theo các bước:

- Dự báo số giáo viên cần có trong năm học mới. (A)

Để lên kế hoạch số giáo viên cần có trong năm học nhà trường cần có

số liệu của: Số lớp hiện có, Tổng số giờ 1 bộ môn/1 năm học/ số lượng giáo

viên bộ môn

- Kiểm kê nguồn nhân lực : tổng số giáo viên hiện đang có (a)

- Số GV cần bổ sung cho từng bộ môn (b)

- Số GV cần thay thế do chuyển trường hoặc về hưu (c)

Ta có công thức:

A= a + b - c

Dựa vào kết quả định biên này, các trường THCS trình lên UBND huyện để

để nghị tuyển dụng. Sau khi UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế, được Sở Nội vụ thẩm

định, thoả thuận về số lượng, ngạch viên chức và yêu cầu về trình độ chuyên ngành

cần tuyển bằng văn bản, UBND huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng.

2.3.2.2. Công tác tuyển chọn

Thực hiện nghiêm túc Nghị định 29/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính

phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Thông tư 15/2012/TTBNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng

làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức Quyết định số

1389/2012/QĐ-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành

Quy chế tuyển dụng viên chức ở đơn vị sự nghiệp nhà nước, UBND huyện Văn

Lâm tổ chức thực hiện việc tuyển dụng giáo viên THCS bằng hình thức xét

51



tuyển gồm xét điểm học trung bình toàn khóa, điểm tốt nghiệp và điểm kiểm tra

sát hạch đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, đúng pháp luật. UBND huyện

Văn Lâm thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng

về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng giáo viên của từng bộ môn, nội dung hồ sơ dự

tuyển ; xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn xét tuyển đảm bảo vừa tuyển được giáo

viên có chất lượng vừa đúng quy chế, thực hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi theo

chế độ hiện hành. Hội đồng xét tuyển làm việc đúng kế hoạch, đảm bảo tính

chính xác, minh bạch, thực hiện nghiêm quy trình xét tuyển, đảm bảo nguyên tắc

bí mật, tăng cường giám sát để phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.

Ngay sau khi có kết quả xét tuyển, Hội đồng xét tuyển công khai niêm yết

toàn bộ danh sách đăng ký xét tuyển để thí sinh tự kiểm tra, đối chiếu, phát hiện

những sai sót (nếu có) ; sau khi không còn ý kiến phản hôi, Hội đồng tuyển dụng

báo cáo kết quả tuyển dụng để Chủ tịch UBND huyện công nhận kết quả tuyển

dụng và ra quyết định phân công công tác cho người trúng tuyển.

Kết quả xét tuyển năm 2012 của UBND huyện Văn Lâm tỉnh Hưng

Yên cụ thể từng môn như sau :



Bảng 2.8. Kết quả xét tuyển viên chức năm 2012 của UBND huyện Văn Lâm

Biên chế

Chỉ tiêu Số hồ sơ đăng ký Số GV được

Ghi chú

được giao tuyển dụng

xét tuyển

tuyển dụng

1.

Ngữ văn

53

0

0

0

2.

Toán

50

3

16

3

3.

Vật lý

14

0

0

0

4.

Hóa học

11

0

0

0

5. Tiếng Anh

30

0

0

0

6.

GDCD

11

0

0

0

7.

Tin học

12

0

0

0

8.

Lịch sử

16

0

0

0

9. Công nghệ

16

0

0

0

10. Sinh học

21

0

0

0

11.

Địa lý

16

2

5

2

12.

TD

21

0

0

0

13 Âm nhạc

10

0

0

0

14 Mỹ thuật

10

0

0

0

Tổng số

291

5

21

5

TT



Môn



(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Lâm)

52



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

×