Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 114 trang )
chọn được giải pháp tối ưu trong điều kiện cụ thể của địa phương giải quyết
những khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo tính thực tiễn của đề tài đã chọn.
3.1.3. Tính khả thi
Tính khả thi chính là khả năng áp dụng được trong thực tiễn. Để đổi
mới quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV cần dự báo và phát hiện các
rào cản sự phát triển, đánh giá và phân tích các nguồn lực cụ thể của nhà
trường (nhân lực, vật lực, tài lực...), đặc điểm kinh tế, xã hội, địa hình.. của xã
hội, của địa phương.
Yêu cầu về tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải có khả năng
thực hiện có hiệu quả trong hoàn cảnh thực tế của từng trường, từng địa
phương nhằm đưa công tác quản lý ĐNGV của các trường THCS huyện Văn
Lâm đạt chất lượng cao.
3.1.4. Tính hệ thống
Công tác quản lý ĐNGV xét dưới góc độ quản lý, hoạt động của tổ
chức bao giờ cũng mang tính hệ thống chặt chẽ. Cần có sự đồng bộ từ đội ngũ
cán bộ quản lý, ĐNGV và nhân viên phục vụ; đồng bộ về số lượng, chất
lượng và cơ cấu thì bộ máy vận hành trong mối quan hệ ràng buộc và bổ sung
cho nhau sẽ tạo thành một thể thống nhất hoạt động hiệu quả.
Có thể nói, khi lựa chọn biện pháp, tác giả chú ý nhiều nhất đến nguyên
tắc hệ thống.
3.2. Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên các
trƣờng THCS huyện Văn Lâm tỉnh Hƣng Yên
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về công
tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp
Nhiệm vụ và mục tiêu của các trường THCS là đào tạo, giáo dục, bồi
dưỡng học sinh THCS của huyện trở thành những con người có ích cho xã
hội, cho đất nước. Những nhiệm vụ và mục tiêu đó chi phối mọi hoạt động có
68
kế hoạch, có chất lượng của nhà trường. Để thực hiện các nhiệm vụ và các
mục tiêu các trường cần đạt được chính là ĐNGV của nhà trường.
Cần nâng cao nhận thức của ĐNGV và cán bộ quản lý về công tác
quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV nhằm tạo môi trường, niềm tin, tinh
thần đoàn kết cho đội ngũ. Khi mọi người đồng lòng thì các bài toán đổi mới
quản lý ĐNGV sẽ được chia sẻ, ủng hộ và phấn đấu vì thương hiệu nhà trường.
Mỗi GV nhận thức rõ ý nghĩa quan trọng của công tác phát triển ĐNGV
sẽ giúp họ xác định được mục tiêu mình cần đạt, họ học tập và tự bồi dưỡng kiến
thức, kĩ năng, họ xây dựng được hành động cụ thể trong quá trình giảng dạy
nhằm nâng cao uy tín của mình với người học, với sản phẩm nhân lực được đào
tạo có đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong bối cảnh mới hay không.
Với cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí và tầm quan
trọng của công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV thì sẽ có kế
hoạch và phương pháp chỉ đạo đúng đắn linh hoạt. Họ sẽ tự chủ và chịu trách
nhiệm về công việc của mình, họ sẽ biết chia sẻ thông tin, luôn luôn lắng
nghe, luôn luôn thấu hiểu, biết lựa chọn các giải pháp tối ưu trong công tác
quản lý.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để nâng cao nhận thức cho ĐNGV, điều đầu tiên cần sự thống nhất
trong nhận thức của Ban Giám hiệu nhà trường về công tác quản lý ĐNGV.
Để đạt được thành công, nhà lãnh đạo sẽ tạo được định hướng, mục đích, lập
kế hoạch, tổ chức đưa các nguồn lực thực hiện thành công, động viên, khích
lệ mọi người cùng cố gắng làm việc.
Lãnh đạo nhà trường tổ chức các buổi tuyên truyền, vận động, giới
thiệu các nghị quyết, phương hướng, chiến lược phát triển, nhiệm vụ của GV
nhằm quán triệt tư tưởng và nhận thức của toàn thể cán bộ công nhân viên
cũng như GV về công tác quản lý ĐNGV. Để nâng cao nhận thức, lãnh đạo
nhà trường cần có động viên, khen thưởng những cá nhân đi đầu trong các
hoạt động của nhà trường, đồng thời cũng có các biện pháp từ nhắc nhở đến
69
cương quyết phê bình những cá nhân không chấp hành làm cản trở quá trình
quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ của nhà trường.
3.2.2. Quản lý cải tiến công tác quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng đội ngũ
giáo viên
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV cần đáp ứng một đội ngũ đủ
về số lượng, không thừa không thiếu trong từng bộ môn và tạo mọi điều kiện
cho GV có cơ hội được đóng góp năng lực của mình vào công tác giảng dạy
và học tập.
Theo phân tích và kết quả điều tra, thăm dò thực trạng, số lượng đội
ngũ giáo viên hiện nay của các trường THCS huyện Văn Lâm vẫn còn một số
bất cập sau: vẫn xảy ra tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu giáo viên, khối lượng
công việc phân công cho giáo viên giữa các bộ môn chưa hợp lý; việc sử dụng
đội ngũ giáo, do vậy, cần phải quy hoạch số lượng đội ngũ giáo của nhà
trường để đảm bảo chất lượng ĐNGV đáp ứng được mục tiêu giáo dục THCS
trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Công tác quy hoạch
Để đáp ứng đủ nguồn nhân lực trong tình trạng nguồn tuyển dụng chưa
ổn định hàng năm, ĐNGV vẫn còn tình trạng vừa thiếu vừa thừa, việc quy
hoạch hàng năm cần được chú trọng để đảm bảo sự cân đối, hợp lý về cơ cấu
giữa các tổ, bộ môn, độ tuổi, giới tính ĐNGV. Công tác quy hoạch phải phù
hợp với qui mô đào tạo của nhà trường trong bối cảnh giáo dục mới, tạo điều
kiện tốt nhất cho người GV có cơ hội đóng góp cao nhất khả năng, sức lực
của mình vào nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Quy hoạch đội ngũ GV có thể đặt ra mục tiêu cho từng giai đoạn , có
thể là 1-2 năm, có thể 3-5 năm, 5- 10 năm. Để tăng cường số lượng ĐNGV
một cách hợp lý, cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
- Phân tích SWOT: Để việc xây dựng kế hoạch được chính xác, lãnh
đạo nhà trường cần phân tích SWOT để xác định được các điểm mạnh và
70
điểm yếu - những nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường – nhân tổ ảnh
hưởng đến quyết định tới nhu cầu chỉ tiêu, số lượng giáo viên cần phải tuyển
chọn và bổ sung.
Các nhân tố bên trong nhà trường ảnh hưởng quyết định đến việc xây
dựng quy hoạch đội ngũ hàng năm bao gồm:
+ Phương hướng chiến lược phát triển, nhiệm vụ của nhà trường.
+ Sự mở rộng quy mô học sinh được đào tạo.
+ Định biên giáo viên: Đảm bảo tỷ lệ 1,9GV/1lớp: theo đúng quy định
của Bộ GD.
+ Nhu cầu về số lượng giáo viên đối với từng bộ môn. Phải tạo được sự
cân đối về cơ cấu bộ môn, độ tuổi, giới tính trong ĐNGV, đảm bảo được sự
phát triển xuyên suốt và bền vững của nhà trường.
Các nhân tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng quyết định đến việc
xây dựng quy hoạch đội ngũ hàng năm bao gồm:
+ Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước
thông qua các kỳ Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X, XI.
+ Nhu cầu về nguồn nhân lực nhằm đáp ứng cho sự nghiệp “công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” của đất nước.
- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn nhân sự: Hàng năm phải xây dựng
kế hoạch tuyển chọn, bổ sung đội ngũ giáo viên trên cơ sở định biên số lượng
đội ngũ giáo viên, giữa các bộ môn để trình UBND huyện.
Việc xây dựng kế hoạch cần cụ thể, chính xác sẽ giúp cho các nhà
trường có được ĐNGV vừa đủ, đáp ứng đúng nhu cầu về nguồn nhân lực
trong từng bộ môn; không gây ra tình trạng “thừa” hay “thiếu” giáo viên và
tạo cơ hội để có thể tuyển chọn một cách kỹ càng hơn.
- Xây dựng kế hoạch cử GV đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
hàng năm nhằm đầu tư chất lượng ĐNGV, cần tránh được tình trạng nhiều
người đi học, bồi dưỡng cùng một lúc tạo sự thiếu hụt ảo về nguồn nhân lực
của ĐNGV. Đảm bảo cho giáo viên hoàn thành được nhiệm vụ giảng dạy và
71
tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian tham gia nghiên cứu khoa học, tự
học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
- Công tác lập quy hoạch phát triển ĐNGV phải gắn liền với thực
tiễn, thực hiện nghiêm túc quy hoạch đã lập, trong quá trình thực hiện cần có
sự kiểm tra thường xuyên để có sự điều chỉnh kịp thời.
* Công tác tuyển chọn
Sau công tác quy hoạch ĐNGV là công tác tuyển chọn GV. Việc
tuyển chọn phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, thực hiện đúng quy
định của pháp luật. Công tác tuyển dụng cần được thực hiện chính xác, khoa
học đồng bộ để lựa chọn đúng người đúng việc. Công tác tuyển chọn cần chú
ý ở một số hoạt động sau:
- Lập kế hoạch tuyển dụng:
Hội đồng tuyển dụng của UBND huyện Văn Lâm cần lập được kế
hoạch chi tiết cho công tác tuyển chọn. Để đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo
viên tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng của UBND huyện cần phải:
+ Đề ra tiêu chuẩn tuyển dụng, tuyển chọn GV đúng tiêu chuẩn, đúng
yêu cầu, đúng đối tượng bộ môn cần đảm bảo duy trì đủ, ổn định số lượng đội
ngũ giáo viên.
+ Hình thức tuyển dụng: Hội đồng tuyển dụng dựa trên cơ sở các Văn
bản pháp luật hiện hành của nhà nước qui định để thiết lập hình thức xét
tuyển hoặc thi tuyển phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đối
tượng đăng ký tham gia xét tuyển hoặc thi tuyển, phù hợp với chức năng, mục
đích tuyển dụng của UBND huyện.
+ Xác định các điều kiện đối với đối tượng đã được tuyển dụng cần
thực hiện: thời gian thử việc và tập sự theo như quy định, cam kết công tác
lâu dài tại trường, quy định thời hạn sau khi được tuyển dụng sẽ tiếp tục đi
học nâng cao trình độ.
- Lập kế hoạch sàng lọc:
72
Sàng lọc với mục đích tạo cơ hội cho những giáo viên có năng lực
hoàn thành công việc và phát triển, đồng thời sàng lọc cũng để sắp xếp, phân
công lại công việc cho mỗi giáo viên sao cho phù hợp; thậm chí sàng lọc cũng
đồng nghĩa với việc đề nghị sa thải và thuyên chuyển công việc nếu thấy cần
thiết. Để tiến hành sàng lọc đội ngũ cần thực hiện việc kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, theo định kỳ. Ban kiểm tra, đánh giá bao gồm: Hiệu trưởng, tổ
trưởng các tổ chuyên môn, đại diện các tổ chức: Đảng, Công đoàn, Đoàn
thanh niên; để tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trong
từng tổ, nhóm bộ môn.
Tùy tình hình thực tế ở mỗi trường địa phương, hàng năm cần đặt ra
một tỷ lệ nhất định sẽ bị đề nghị đưa ra ngoài biên chế những CBGV (kể cả
cán bộ quản lí các cấp) không còn đáp ứng được yêu cầu về năng lực chuyên
môn, năng lực quản lí cũng như tư cách đạo đức yếu kém; điều đó là lẽ đương
nhiên của một “cơ thể sống” luôn cần sự đồng hóa và dị hóa. Việc này xem ra
như thiếu nhân đạo, nhưng nhìn tổng thể lại là nhân đạo nhất. Phải tạo ra một
áp lực cho tất cả CBGV để họ luôn có ý thức phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng,
học tập để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ.
Hiện nay, không ít sinh viên khá giỏi tốt nghiệp ngành sư phạm vẫn
chưa có việc làm, họ rất thiết tha được làm thầy để được thể hiện năng lực và
tâm huyết với nghề mà mình yêu thích . Phải để họ thay thế GV yếu kém.
Phải có sự cạnh tranh lành mạnh để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, từ
đó nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Kế hoạch sàng lọc ĐNGV cần chú ý các mục đích:
+ Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ đối với giáo viên có năng lực,
nhằm đáp ứng yêu cầu hiện tại và lâu dài của nhà trường.
+ Đào tạo lại hoặc huyên chuyển công việc khác thích hợp hơn đối
với những giáo viên không đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, hay năng lực
kém; có thể khuyến khích, động viên họ học bồi dưỡng thêm trình độ nếu có
73
điều kiện. Đối với những giáo viên không đủ tư cách cả về chuyên môn, cả về
nghiệp vụ sư phạm; tác phong, lối sống, đạo đức kém, không có ý chí vươn
lên cần phải kiên quyết xử lý tuỳ theo các mức độ: khuyên răn, cải tạo, kỷ luật
thậm chí là sa thải để đảm bảo đội ngũ chất lượng giáo viên.
+ Xây dựng chính sách, chế độ thu hút các cán bộ có trình độ cao
trong và ngoài nước bổ sung cho đội ngũ giáo viên của các nhà trường.
* Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên
Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên của các nhà trường - nguồn lực sẵn
có và cơ bản nhất sẽ giúp cho các nhà trường phát huy được khả năng sẵn có
trong đội ngũ giáo viên, mang lại hiệu quả và chất lượng giảng dạy. Để sử
dụng đúng người, đúng việc, giúp người GV cống hiến được hết mình sự
nghiệp giáo dục, nhà quản lý cần chú ý những yếu tố sau:
- Phân công, bổ nhiệm giáo viên theo đúng chuyên môn và năng lực,
nhằm phát huy được các điểm mạnh của người giáo viên. Khuyến khích GV
tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để có thể phát triển năng lực và sở trường đó.
- Biết phát hiện và trân trọng nhân tài, bố trí họ vào những vị trí xứng
đáng với tài năng của họ, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất cho họ, giúp họ
phát huy hết sức mạnh của mình cho nhà trường. Tránh trường hợp những
người có năng lực không sử dụng đúng sẽ dẫn đến hiện tượng bất mãn, phá
bĩnh, gây mất đoàn kết nội bộ làm ảnh hưởng tới tập thể ĐNGV.
- Giao những GV có năng lực, trình độ, có thâm niên công tác và kinh
nghiệm giảng dạy giúp đỡ, kèm cặp cho những GV năng lực còn hạn chế hay
những GV trẻ còn thiếu kinh nghiệm, nhằm nâng cao đồng đều chất lượng ĐNGV.
- Xây dựng chế độ chính sách tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, xử
phạt hợp lý, đúng lúc cũng là động lực thúc đẩy đội ngũ giáo viên hoàn thành
nhiệm vụ chức trách của mình tốt hơn. Thực hiện công bằng trong giáo dục
không chỉ thể hiện ở chính sách đãi ngộ đúng đối với từng người mà còn cần
công bằng về định biên, biên chế giữa các vùng miền.
74
Muốn chấn hưng nền giáo dục nước nhà, đúng là phải “Đổi mới căn
bản và toàn diện”, từ triết lý giáo dục, mục tiêu giáo dục cho đến việc tinh
giản nội dung chương trình cũng như đổi mới cách dạy và học, nhưng trước
mắt, muốn tạo ra động lực cho sự phát triển thì phải quan tâm trước hết việc
đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý cũng như xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên bằng chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng đắn. Phải chăng đây là
khâu đột phá cần thiết của công cuộc cải cách giáo dục nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
3.2.3. Quản lý tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giáo viên
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp
* Tăng cường công tác đào tạo - bồi dưỡng
Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và sứ mệnh
của nhà trường là phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng và tiêu
chuẩn hóa ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị tư tưởng và nâng
cao năng lực chuyên môn. Bởi chất lượng ĐNGV được quyết định do nhiều
yếu tố khác nhau, song phần lớn thông qua con đường giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng. Biện pháp đào tạo, bồi dưỡng rất cần thiết cho việc nâng cao chất
lượng ĐNGV nhằm đáp ứng dược yêu cầu đổi mới và đáp ứng được nhiệm vụ
giáo dục trong bối cảnh giáo dục mới.
Đào tạo bồi dưỡng cho ĐVGV là trang bị kiến thức, kinh nghiệm, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động giảng dạy, hình thành nên phẩm chất
chính trị, tư tưởng, đạo đức, tâm lý, tạo ra năng lực hoạt động thực tiễn cho mỗi
GV. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng là quá trình tạo ra sự thay đổi, sự phát triển
cho người được đào tạo, bồi dưỡng, khắc phục những mặt hạn chế của họ, giúp
họ nâng cao hơn nữa trình độ, chuyên môn, năng lực giảng dạy, NCKH.
* Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong các nhà trường là trách
nhiệm của các nhà quản lý, là nhiệm vụ của người GV. Thực tế đã khẳng
75
định: hoạt động NCKH đã góp phần nâng cao uy tín và khẳng định được vị trí
của trường trong và ngoài tỉnh.
Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào
tạo với nghiên cứu khoa học sẽ giúp cho trình độ ĐNGV được nâng cao hơn,
đảm bảo được chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Công tác đào tạo- bồi dưỡng ĐNGV phải được tiến hành thường xuyên
trong mỗi năm học bao gồm bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng theo chu kỳ.
Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo và phối hợp với các tổ, nhóm chuyên môn, đội ngũ
giáo viên để cho công tác đào tạo – bồi dưỡng ĐNGV đạt hiệu quả và chất
lượng đáp ứng mục tiêu yêu cầu của nhà trường.
Tiến trình đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV phải được quản lý khoa học đảm
bảo chặt chẽ từ khâu phân tích nhu cầu, bồi dưỡng đến khâu lập kế hoạch, đến
khâu triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng
Kiểm tra - đánh giá
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
kế hoạch
Sơ đồ 3.1. Tiến trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
* Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
* Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
76
Lập kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng cũng để đảm bảo cho sự cân đối về
trình độ và ngành nghề giữa các bộ môn. Các bộ môn sẽ phải lập kế hoạch
đào tạo - bồi dưỡng nhằm cân đối nhu cầu của từng cá nhân giáo viên trong tổ
từ thời gian đến hình thức đào tạo - bồi dưỡng. Từ số liệu của từng tổ bộ môn,
nhà trường có cơ sở lập kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng chung cho toàn trường,
đồng thời tạo mọi điều kiện cho giáo viên học tập và bồi dưỡng đạt kết quả tốt
như: bố trí sắp xếp công việc, tạo điều kiện thời gian, kinh phí…
* Nội dung thực hiện đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
- Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
Tư tưởng, chính trị, văn hóa, đạo đức, lối sống
Chuyên môn- nghiệp vụ
Ngoại ngữ, tin học
Nghiên cứu khoa học
Năng lực công tác
+ Bồi dưỡng tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
Trên nền tảng giáo dục chính trị và lãnh đạo tư tưởng tốt cho ĐNGV
các nhà quản lý mới có thể giải quyết các vấn đề về thực tiễn nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong các nhà trường. Nhà trường và chi bộ nhà
trường phải chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị
cho đội ngũ giáo viên - đảng viên - những người chịu trách nhiệm trực tiếp
trong quá trình giáo dục - đào tạo của nhà trường; liên hệ và tổ chức thường
xuyên các buổi sinh hoạt chính trị như nói chuyện thời sự, hội thảo khoa học,
toạ đàm về các vấn đề liên quan đến công tác giáo dục tư tưởng chính trị.
Bồi dưỡng để người GV nâng cao lòng yêu nghề và có trách nhiệm
với nghề, quý trọng đồng nghiệp, đoàn kết, thương yêu giúp đỡ học sinh; có ý
thức làm chủ tập thể, tinh thần tự lực tự cường, tinh thần đoàn kết tương thân
tương ái, có ý thức tổ chức kỷ luật, phải quán triệt mọi chủ trương, đường lối
của Đảng và Nhà nước.
+ Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ
77
Đây là một nhiệm vụ không thể thiếu được của mỗi người GV trong
suốt quá trình giảng dạy. Bồi dưỡng trình độ chuyên môn bao gồm việc bồi
dưỡng nâng cao, bổ sung và đào tạo lại giúp người GV nắm vững, cập nhật
những kiến thức, những hiểu biết về một ngành nghề, môn học mà người giáo
viên đang giảng dạy. Đặc biệt là những kiến thức thực tiễn nhằm giúp giáo
viên nâng cao khả năng thực tế, tránh tình trạng giảng dạy nặng về lý thuyết.
Đồng thời bồi dưỡng về chuyên môn sẽ giúp cho đội ngũ giáo viên nâng cao
trình độ chuyên môn của họ theo đúng tiêu chuẩn và chức danh quy định của
Bộ giáo dục và Đào tạo (giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học cơ sở
chính, giáo viên trung học cao cấp..).
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua các loại hình
sau: Các khóa đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn, hội nghị, hội thảo chuyên đề…..
+ Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học
Để nâng cao trình độ hiểu biết về văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật
mới có thể làm công tác giảng dạy - giáo dục hiệu quả, người GV cần phải có
những hiểu biết về tin học và sử dụng thành thạo máy vi tính, phải thực hiện
việc soạn bài trên máy, giảng bài thông qua các phương tiện dạy học như máy
Overhead, Projector, công cụ Đa phương tiện (Multimedia), CD, DVD….
Ngoài ra người GV cũng cần có một trình độ ngoại ngữ nhất định để
hướng tới sử dụng tài liệu nước ngoài nhằm bổ trợ cho công tác giảng dạy
+ Đào tạo bổi dưỡng về năng lực công tác
Năng lực công tác của người GV chính là kỹ năng tổ chức các hoạt
động dạy học, kỹ năng nhận thức và giải quyết các tình huống giáo dục, kỹ
năng tổ chức giáo dục nghề nghiệp, giáo dục truyền thống cho HS, tổ chức
sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa...
Một số GV không đào tạo tại các trường sư phạm cần được bồi dưỡng thêm
nghiệp vụ sư phạm để nắm rõ tâm lý người học, bản chất của của quá trình dạy học,
nguyên tắc và nhiệm vụ của công tác giảng dạy, tăng cường kỹ năng dạy học. Có
như vậy mới tạo được sự đồng đều về năng lực công tác trong ĐNGV.
78