Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 102 trang )
Quan niệm thứ hai, HQKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất [mục 7].
Quan niệm thứ ba, HQKD là chỉ tiêu xác định bằng đại lượng so
sánh giữa kết quả với chi phí [mục 2]. Quan niệm này đã phản ánh đƣợc
mối quan hệ bản chất của HQKD. Tuy nhiên sự so sánh này là chƣa đủ vì
nó mới chỉ phản ánh sự đo lƣờng, mà HQKD thì phải vừa phản ánh đƣợc
mặt định tính, phải vừa thể hiện đƣợc mặt định lƣợng, không những xác
định đƣợc công thức thể hiện, mà còn ứng dụng đƣợc vào thực tiễn sản
xuất kinh doanh, thể hiện đƣợc sức sống đem lại ý nghĩa trong quản lý.
Hai mặt định tính và định lƣợng này phải đƣợc xem xét trong mố i quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Quan niệm thứ tư, HQKD là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp [mục
10]. Quan niệm này coi HQKD là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tức là
đề cập đến mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đƣợc và
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đƣợc lợi ích kinh tế đó. Quan niệm
này đúng với những nhà Đầu tƣ khi xét hiệu quả của các dự án Đầu tƣ (tƣơng
ứng với khái niệm đánh giá tài chính, đánh giá kinh tế dự án), nhƣng không
đúng với các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, bởi vì hiệu quả tài
chính chỉ liên quan đến việc thu chi có liên quan trực tiếp. Các nhà Đầu tƣ
trong chi phí khai thác hàng năm không xét tới yếu tố khấu hao tài sản vì giá
trị của nó đã đƣợc thể hiện ở chi phí Đầu tƣ, còn đối với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thì khấu hao là một yếu tố chi phí.
Từ việc phân tích các quan niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, trong phạm vi luận văn này "Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
6
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp".
1.1.3. Phân loại hiệu quả
Phân loại hiệu quả kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết, nó cho phép
các doanh nghiệp xem xét và đánh giá kết quả mà mình đạt đƣợc và là cơ sở
để xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch và các chính sách của doanh nghiệp. Trong
công tác quản lý, phạm trù hiệu quả đƣợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau,
mỗi dạng có những đặc trƣng và ý nghĩa khác nhau. Việc phân loại hiệu quả
theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận và chất lƣợng thực hiện
những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế quốc dân
đƣợc tính cho toàn bộ nền kinh tế. Về cơ bản nó là sản phẩm thặng dƣ, thu
nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nƣớc thu đƣợc trong mỗi thời
kỳ so với lƣợng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, không những cần
phải tính toán và đạt đƣợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà còn phải đạt hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó
mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào hiệu quả cá biệt, tức là hiệu
quả của nền kinh tế phụ thuộc vào hiệu quả của từng doanh nghiệp. Đồng thời
thông qua hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cũng có tác động đến
hiệu quả cá biệt. Cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc mà đúng đắn sẽ tạo thuận
lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt và ngƣợc lại nó sẽ kìm hãm hiệu quả cá
biệt của các doanh nghiệp.
7
1.1.3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu
đƣợc và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bộ phận lại thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí
từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị, nguyên vật
liệu…). Việc tính toán chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp cho thấy hiệu quả chung
của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu kinh doanh bộ phận cho thấy sự tác
động của các yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung.
Về nguyên tắc, hiệu quả kinh doanh tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả kinh
doanh bộ phận.
1.1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm
hai mục đích:
Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế - xã hội các phƣơng án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Hiệu quả tuyệt đối đƣợc tính toán cho từng phƣơng án bằng cách xác
định mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra khi thực hiện
mục tiêu.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tƣơng quan các đại lƣợng thể hiện chi phí hoặc kết quả
của các phƣơng án với nhau.
Cách phân loại này đƣợc sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc
thẩm định các dự án mới Đầu tƣ. Với các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì
chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối với hai mốc thời gian khác nhau.
8
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất biện chứng về mặt thời gian và không gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đƣợc trong từng giai đoạn không đƣợc làm
giảm hiệu quả khi xét trong dài hạn, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trƣớc
không đƣợc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít
trƣờng hợp chỉ thấy lợi ích trƣớc mắt, thiếu sự xem xét lợi ích toàn diện và lâu
dài. Vấn đề này tồn tại ở khá nhiều doanh nghiệp và trong đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp. Nghiên cứu và xem xét hiệu quả; nâng cao hiệu quả
kinh doanh về mặt thời gian là việc không thể không xem xét của các nhà
quản trị doanh nghiệp để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Bên cạnh đó, có hiệu quả kinh doanh hay không còn phụ thuộc vào chỗ
hiệu quả của hoạt động cụ thể nào đó có ảnh hƣởng tăng hay giảm nhƣ thế
nào đối với cả hệ thống mà nó có liên quan, tức là giữa ngành kinh tế này với
ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, và đặc trƣng là
đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc thì có mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh
và việc thực hiện các mục tiêu khác ngoài mục tiêu kinh tế.
Nhƣ vậy, với nỗ lực tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó
dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đƣợc đặt xem xét toàn diện. Khi hiệu
quả ấy không làm ảnh hƣởng tiêu cực tới hiệu quả chung thì nó mới đƣợc coi
là thực sự có hiệu quả.
1.2.1.2. Xét trên cả hai mặt định lƣợng và định tính
Về định lƣợng, hiệu quả kinh tế phải đƣợc thể hiện trong mối tƣơng quan
giữa thu và chi theo hƣớng tăng thu, giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm
tối đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động
sống và lao động vật hóa) để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
9
Về định tính, trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu
quả của hoạt động đó không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt đƣợc mà
còn đánh giá chất lƣợng của kết quả ấy. Có nhƣ vậy thì hiệu quả kinh doanh
mới đƣợc đánh giá toàn diện.
Kết quả đạt đƣợc trong sản xuất mới đảm bảo đƣợc yêu cầu tiêu dùng
của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nhƣng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị
nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lƣợng của hoạt động tạo ra
kết quả. Vì thế đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà
còn đánh giá chất lƣợng của hoạt động tạo ra kết quả đó, tức là đánh giá
ngƣời sản xuất tạo ra kết quả bằng phƣơng tiện gì, bằng cách nào và chi phí là
bao nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời bao giờ cũng lớn hơn
khả năng tạo ra sản phẩm của họ, do đó vấn đề mà con ngƣời quan tâm là làm
sao với khả năng hiện có tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm nhất. Đây là một nguyên
nhân mà chúng ta phải xem xét lựa chọn cách thức để đạt đƣợc kết quả lớn
nhất. Điều này cũng minh họa cho sự khác biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và
kết quả.
1.2.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả mặt hiện vật và mặt
giá trị của hàng hóa
Mặt hiện vật của hàng hóa thể hiện ở số lƣợng sản phẩm, chất lƣợng sản
phẩm; mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm hàng hóa, của kết quả
và chi phí bỏ ra. Xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt giá trị
và hiện vật là một tất yếu. Đứng trên giác độ hiện vật, nó cho biết khả năng
cung cấp và thoả mãn nhu cầu thị trƣờng của doanh nghiệp; đứng trên giác độ
mặt giá trị nó cho biết hiệu quả đích thực của kinh doanh.
1.2.1.4. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu tính toán
Các số liệu tính toán các chỉ tiêu hiệu quả phải là số liệu chính xác, phản
ánh khách quan hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vì các chỉ tiêu hiệu quả là
10
những chỉ tiêu rất quan trong đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Các
nhà quản trị doanh nghiệp thƣờng xem xét các chỉ tiêu hiệu quả này để biết
đƣợc những tồn tại và yếu kém trong hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời
các biện pháp đƣa ra cũng dựa trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả này. Để nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp nói chung thì doanh nghiệp phải
nâng cao từng chỉ tiêu hiệu quả, đặc biệt là những chỉ tiêu quan trọng và số
liệu tính toán chính là cơ sở để có đƣợc các chỉ tiêu này.
1.2.1.5. Đánh giá hiệu quả phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả
khác nhau
Để phản ánh một cách toàn diện và chính xác về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ta cũng biết rằng việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp có thể dựa trên rất nhiều các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu hiệu quả
này có những đặc trƣng và ý nghĩa riêng, phản ánh một khía cạnh nào đó
trong hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, để có cái nhìn chính xác thì khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ sử dụng các chỉ tiêu
hiệu quả cho hoạt động quản trị doanh nghiệp thì phải sử dụng nhiều chỉ tiêu
đánh giá về nhiều mặt khác nhau của doanh nghiệp nhƣ chỉ tiêu sử dụng vốn
lƣu động, chỉ tiêu sử dụng vốn cố định, chỉ tiêu sử dụng lao động,…
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Lợi nhuận và doanh lợi của hoạt động
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của kinh doanh trong
một thời kỳ nhất đinh. Lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh.
a) Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh đƣợc tính nhƣ sau:
LN = DT - CP
[mục 5]
11
Trong đó:
LN: là tổng lợi nhuận
DT: là tổng doanh thu
CP: là tổng chi phí
Nhƣ vậy, xét về mục đích kinh doanh thì lợi nhuận là động cơ trực tiếp
của các doanh nghiệp, xét về hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thì
lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản và đƣợc sử dụng phổ biến nhất.
b) Doanh lợi của hoạt động kinh doanh
Có nhiều cách tính khác nhau về doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận với
những ý nghĩa và tác dụng khác nhau trong phân tích hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phƣơng pháp 1: Doanh lợi theo chi phí (Dcf) đƣợc tính theo công thức:
LN
Dcf
=
x
CP
100%
[mục 4]
Chỉ tiêu Dcf cho biết một đồng chi phí bỏ ra có thể thu đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả.
Chỉ tiêu này giúp cho nhà quản lý thấy đƣợc hiệu quả của các khoản chi
phí bỏ ra. Nếu doanh nghiệp bỏ ra nhiều chi phí mà lợi nhuận thu về không
nhiều thì doanh nghiệp phải tìm cách giảm các khoản chi phí. Tuy nhiên, nếu
nhƣ dùng chỉ tiêu này để so sánh các doanh nghiệp có đặc thù về ngành nghề
khác nhau thì không thực sự chính xác. Có những doanh nghiệp sản xuất chi
phí bỏ ra lớn nhƣng lợi nhuận không nhiều, trong khi các doanh nghiệp dịch
vụ chi phí không nhiều nhƣng lợi nhuận thu đƣợc lại khá cao. Nhƣng chỉ tiêu
này dùng để so sánh hiệu quả của các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề
thì khá chính xác.
12
Phƣơng pháp 2: Doanh lợi theo doanh thu:(DDT) đƣợc tính theo công thức:
LN
DDT
=
x
DT
100%
[mục 4]
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có
hiệu quả.
Các nhà quản lý doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này.
Bởi vì có những doanh nghiệp vốn bỏ ra lớn, doanh thu đạt đƣợc cao nhƣng
lợi nhuận thu về lại thấp. Điều này chứng tỏ trong công tác quản lý của doanh
nghiệp chƣa hiệu quả. Chỉ tiêu này cũng đƣợc dùng để so sánh hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp trong cùng một ngành hoặc giữa các ngành.
Phƣơng pháp 3: Doanh lợi theo vốn, thông thƣờng là doanh lợi theo vốn
lƣu động DVLĐ đƣợc tính theo công thức:
LN
DVLĐ
=
x
VLĐ
100%
[mục 4]
Trong đó: VLĐ là vốn lƣu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động bỏ ra có thể thu đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả và ngƣợc lại. Có thể nói trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp thì đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác khả năng sinh lợi một đồng vốn lƣu
động bỏ ra của doanh nghiệp. Có thể các chỉ tiêu hiệu quả khác của doanh
nghiệp không cao nhƣng chỉ tiêu doanh lợi theo vốn mà cao cũng phản ánh
đƣợc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
13
Lợi nhuận và doanh lợi phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh trong
mối quan hệ với chi phí, doanh thu và vốn. Nhƣng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp còn đƣợc thể hiện qua mức tiết kiệm sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp. Mức tiết kiệm trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng vốn và lao động
của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của doanh nghiệp
a) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đƣợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, bao
gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định(VCĐ)
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của VCĐ
=
VCĐ bình quân
[mục 4]
Trong đó, Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán - chi
phí bán hàng - chi phí quản lý
Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số doanh lợi của VCĐ, nó cho biết một đồng
VCĐ bình quân mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần trong kỳ.
* Chỉ tiêu VCĐ cho một lao động
VCĐ cho 1 lao động
VCĐ bình quân
=
Số lao động bình quân
[mục 4]
Chỉ tiêu này cho biết xu hƣớng có tính hợp lý của việc tăng TSCĐ cho
một lao động.
b) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
14
* Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu nhƣ:
Sức sản xuất, sức sinh lời của VLĐ.
Sức sản xuất của VLĐ
Tổng doanh thu thuần
=
Vốn lƣu động bình quân
[mục 4]
Sức sản xuất của VLĐ cho biết một đồng VLĐ làm ra mấy đồng doanh
thu thuần trong kỳ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ vận động không ngừng,
thƣơng xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn lƣu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động, ngƣời ta thƣờng sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lƣu
động
Tổng doanh thu thuần
=
Vốn lƣu động bình quân
[mục 4]
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngƣợc lại, chỉ
tiêu này còn đƣợc gọi là hệ số luân chuyển.
Thời gian của một vòng
luân chuyển
Thời gian của kỳ phân tích
=
Số vòng quay của vốn lƣu
động trong kỳ
Vốn lƣu động
=
x
Doanh thu
[mục 4]
15
360
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lƣu động quay đƣợc
một vòng. Thời gian này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
c) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dƣới góc độ sử dụng VCĐ,
VLĐ, chúng ta cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dƣới góc độ sinh lời. Đây là
một trong những nội dung phân tích đƣợc các nhà Đầu tƣ, các nhà tín dụng
quan tâm một cách đặc biệt, vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả hiện tại cũng
nhƣ trong tƣơng lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, chúng ta sử dụng
các chỉ tiêu sau:
Hệ số sinh lời của vốn
Lợi nhuận trƣớc thuế
=
Tổng tài sản
[mục 4]
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn Đầu tƣ. Đây còn đƣợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn Đầu tƣ.
Hệ số sinh lợi doanh thu thuần
Lợi nhuận
=
Doanh thu thuần
[mục 4]
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi
nhuận. Trong công thức trên chỉ tiêu lợi nhuận thƣờng là lợi nhuận ròng trƣớc
thuế hoặc sau thuế, lợi tức hoặc lợi tức gộp.
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng
hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó
chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
16