Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 102 trang )
về các vùng nơng thơn, đồng thời phát triển thị trƣờng thời trang Dệt May
Việt Nam tại các đơ thị và thành phố lớn.
- Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt May,
huy động mọi nguồn lực trong và ngồi nƣớc để đầu tƣ phát triển Dệt May
Việt Nam. Trong đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tƣ nƣớc ngồi tham gia
đầu tƣ vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tƣ trong nƣớc còn yếu và thiếu
kinh nghiệm.
- Phát triển nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng cho sự phát
triển bền vững của ngành Dệt May Việt Nam; Trong đó, chú trọng đào tạo
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ
doanh nhân giỏi, cán bộ, cơng nhân lành nghề, chun sâu.
* Mục tiêu tổng qt:
Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành cơng
nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu
tiêu dùng trong nƣớc; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh
tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
- Mục tiêu cụ thể :
Bảng 3.1: Chiến lƣợc phát triển của ngành dệt may
Việt nam đến năm 2020
Giai đoạn
12 - 14%
20%
- Tăng trƣởng xuất khẩu hàng năm
2011 - 2020
16 - 18%
- Tăng trƣởng sản xuất hàng năm
Giai đoạn
2008 - 2010
Tốc độ tăng trƣởng
15%
(Nguồn: chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020- Thủ tướng chính phủ phê duyệt tháng 3 năm 2008)
+ Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lƣợc phát triển ngành Dệt May Việt
Nam đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 nhƣ sau:
71
Bảng 3.2: các chỉ tiêu chủ yếu của chiến lƣợc phát triển của ngành dệt
may Việt Nam đến năm 2015, định hƣớng dến 2020
Thực
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
hiện
Mục tiêu tồn ngành đến
2010
2006
2015
2020
1. Doanh thu
triệu USD
7.800
14.800
22.500
31.000
2. Xuất khẩu
triệu USD
5.834
12.000
18.000
25.000
3. Sử dụng lao động
nghìn ngƣời
2.150
2.500
2.750
3.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa
%
32
50
60
70
- Bơng xơ
1000 tấn
8
20
40
60
- Xơ, sợi tổng hợp
1000 tấn
-
120
210
300
- Sợi các loại
1000 tấn
265
350
500
650
- Vải
triệu m2
575
1.000
1.500
2.000
- Sản phẩm may
triệu SP
1.212
1.800
2.850
4.000
5. Sản phẩm chính:
(Nguồn: chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020- Thủ tướng chính phủ phê duyệt tháng 3 năm 2008)
* Định hƣớng phát triển:
- Sản phẩm:
+ Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may
xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trƣờng. Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng
cao hiệu quả trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc. Chú trọng cơng tác
thiết kế thời trang, tạo ra các sản phẩm dệt may có đặc tính khác biệt cao,
từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp. Đẩy nhanh
việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng phù hợp với u cầu hội nhập
trong ngành Dệt May. Tăng nhanh sản lƣợng các sản phẩm dệt may, đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nƣớc.
72
- Đầu tƣ và phát triển sản xuất
+ Đối với các doanh nghiệp may:
Từng bƣớc di dời các cơ sở sản xuất về các địa phƣơng có nguồn lao
động nơng nghiệp và thuận lợi giao thơng. Xây dựng các trung tâm thời
trang, các đơn vị nghiên cứu thiết kế mẫu, các Trung tâm cung ứng ngun
phụ liệu và thƣơng mại tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
các thành phố lớn.
3.1.2. Định hƣớng phát triển cơng ty cổ phần may sơng Hồng
* Mục tiêu chung
Trong những năm tới, mục tiêu chung cơng ty đặt ra là
- Ổn định và phát triển sản xuất, tiếp tục đầu tƣ đổi mới cơng nghệ
nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cổ tức theo kế
hoạch cho các cổ đơng
- Đa dạng hóa sản phẩm, chun mơn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành
hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp
- Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu cơng ty, mở rộng kênh phân phối
trong nƣớc và quốc tế
- Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo
đời sống và giữ ngƣời lao động
Trong tƣơng lai, cơng ty cố gắng duy trì và phát triển thị trƣờng xuất
khẩu hiện tại, củng cố và phát triển mạng lƣới tiêu thụ nội địa nhằm mở rộng
thị phần trong nƣớc
Đối với thị trƣờng xuất khẩu, cơng ty xác định cần phải:
- Duy trì thị trƣờng xuất khẩu hiện có bằng các đơn đặt hàng, chất
lƣợng cao, có giá trị xuất khẩu lớn
- Linh hoạt về giá cả, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm và tiến độ giao hàng
- Sử dụng có hiệu quả các lợi thế và năng lực sản xuất của cơng ty
73
- Phân tích lựa chọn khách hàng và có chính sách ƣu đãi đối với từng
khách hàng
- Tăng cƣờng cơng tác xúc tiến đối với thƣơng mại, tham gia cuộc triển
lãm, hội chợ và hội thảo quốc tế
Đối với thị trƣờng nội địa, cơng ty cổ phần may sơng Hồng đƣa ra các
định hƣớng phát triển nhƣ sau:
- Mở rộng các kênh phân phân phối tại các địa phƣơng có tiềm năng,
xây dựng chính sách riêng cho từng khu vực
- Đẩy mạnh cơng tác truyền thơng, tăng cƣờng cơng tác hƣớng dẫn thị
trƣờng và ngƣời tiêu dùng
- Nâng cao tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ nội địa trong tổng doanh thu
bán hàng
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành các biện pháp triệt để
nhằm chống nạn hàng nhái, hàng giả
* Những mục tiêu cụ thể
Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa
dạng hóa ngành hàng, phát triển dòch vụ, kinh doanh tổng
hợp.
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các
nguồn lực, đặc biệt là đầu tư con người và môi trường
làm việc.
Sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng
lực quản lý điều hành, áp dụng công nghệ tổ chức sản
xuất mới nhằm mục tiêu “ Năng suất – Chất lượng – Hiệu
quả ”.
Xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty, nhãn
74
hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và
quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách
tốt nhất chăm lo đời sống người lao động, bảo vệ môi
trường và tham gia phát triển cộng đồng.
* Chỉ tiêu kế họach sản xuất kinh doanh của công ty năm
2009.
- Vốn điều lệ
: 230 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu
: 1.250 tỷ đồng (Doanh thu nội đòa:
320 tỷ đồng ).
- Lợi nhuận
: 53 tỷ đồng.
- Nộp ngân sách
: 27 tỷ đồng.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN MAY SƠNG HỒNG
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của cơng ty nói chung
cũng nhƣ hoạt động gia cơng hàng may mặc xuất nhập khẩu nói riêng đã
đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ khơng chỉ đem lại lợi nhuận mà còn
đem lại uy tín cho cơng ty đã tạo đƣợc nền tảng ban đầu rất quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển của cơng ty. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh và gia
cơng hàng may mặc thuộc lĩnh vực dệt may ngày càng có sự canh tranh
khốc liệt. Vì vậy để phát triển cơng ty cổ phần may Sơng Hồng khơng còn
con đƣờng nào khác là khơng ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung cũng nhƣ hoạt động gia cơng hàng may mặc
nói riêng. Để có đƣợc sự đổi mới, hồn thiện và nâng cao nền tảng này đòi
hỏi có sự nỗ lực từ phía cơng ty cũng nhƣ sự tạo điều kiện từ phía Nhà
75
nƣớc mà cụ thể là tổng cơng ty dệt may Việt nam, bộ cơng thƣơng. Trên cơ
sở phân tích thực trạng và những đánh giá về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, tác giả xin đƣa ra một số giải pháp nhằm cải thiện nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh ở cơng ty.
3.2.1. Hồn thiện huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
cơng ty
Trong nền kinh tế hàng hóa hiện nay vốn cùng với lao động là hai yếu
tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Cần phải có đủ vốn để tổ chức
một doanh nghiệp và để tiến hành kinh doanh cho đến khi đạt đƣợc mong
muốn và khơng ngừng phát triển trong tƣơng lai. Trong số các vấn đề liên
quan đến vốn đặc biệt trong hồn cảnh của một doanh nghiệp có tham gia
hoạt động trên lĩnh vực thƣơng mại thì tạo và xác lập cơ cấu vốn hợp lý để
tăng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh là một vấn đề nan giải và cần
đƣợc giải quyết.
Trong điều kiện cụ thể của cơng ty cổ phần may Sơng Hồng là một cơng
ty vừa trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm vừa gia cơng hàng may mặc
nên cơ cấu vốn của cơng ty phải đƣợc phân bổ một cách hợp lý vừa phải đáp
ứng đầy đủ các u cầu về máy móc chun dụng thuộc lĩnh vực tài sản cố
định để đáp ứng các u cầu của các bên đối tác gia cơng hàng may mặc (
phần lớn là các hãng nƣớc ngồi ) vừa phải đầy đủ để bổ sung nguồn vốn lƣu
động phục vụ cho nhu cầu sản xuất sản phẩm của cơng ty( nhƣ mặt hàng chăn
ga gối đệm phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội dịa)
Từ sự tìm hiểu các đặc điểm về vốn kinh doanh của cơng ty cổ phần may
Sơng Hồng ta thấy nhu cầu về vốn của cơng ty ngày càng tăng dần. Trong
những năm vừa qua, vốn kinh doanh của cơng ty liên tục tăng với tốc độ cao,
nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc các u cầu về mở rộng hoạt động kinh doanh
của cơng ty.
76
Mặt khác, dựa vào cơ cấu vốn ta có thể thấy cơng ty sử dụng vay nợ
q nhiều, điều này gây nên sự thiếu độc lập của cơng ty về tài chính.Ngồi
ra, vay nợ nhiều khiến cho các nhà đầu tƣ, cho vay có tâm lý đề phòng, và
khơng muốn cho doanh nghiệp vay thêm tiền. Chính vì điểm yếu này mà
trong năm 2007, doanh nghiệp đã gặp khơng ít trở ngại khi giá vay đồng usd
tăng mạnh. Sang đến đầu năm 2008, xảy ra cuộc chạy đua lãi suất giữa các
ngân hàng, dẫn đến việc chi phí vay nợ của các doanh nghiệp tăng mạnh,
cơng ty cổ phần may Sơng Hồng cũng đã phải đối mặt với tình trạng khan
hiếm về vốn. Việc q lệ thuộc vào vốn vay của cơng ty còn đẩy cơng ty vào
tình thế khó khăn hơn khi cuộc khủng hoảng kinh tế đã gây nên tâm lý hoang
mang cho các nhà đầu tƣ, khiến cho nguồn vốn đầu tƣ cũng giảm hẳn. Trong
thời gian này, doanh nghiệp cũng đã ý thức đƣợc sự bất cập trong cơ cấu vốn
nên đã có nhiều chính sách kiểm sốt lƣợng vốn vay, tuy nhiên cơng ty vẫn
phải chịu những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu. Lƣợng hàng
hóa xuất khẩu đã giảm mạnh, giá cả bị xem là thiếu tính cạnh tranh.
Sự chuẩn bị các mặt từ bây giờ trong đó có sự chuẩn bị kỹ càng về các
kế hoạch huy động nguồn vốn là rất cần thiết để trong tƣơng lai cơng ty sẽ
có thể chiếm ƣu thế và giành thắng lợi trong kinh doanh. Muốn vậy biện
pháp tạo và sử dụng vốn có hiệu quả cần phải đƣợc cơng ty quan tâm một
cách đúng mức .Vốn lƣu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung có
thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể huy động vốn từ các nguồn
sau: vốn bổ sung, liên doanh liên kết, phát hành cổ phiếu, vốn vay… Mỗi
nguồn đều có những đặc trƣng riêng doanh nghiệp cần căn cứ vào đó cùng
với sự phân tích đặc điểm của doanh nghiệp để xem nên chọn nguồn nào để
lên kế hoạch huy động.
Có rất nhiều cách để tạo vốn nhƣng cách đơn giản nhất là sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn. Ngồi ra còn có các nguồn vay từ nƣớc ngồi, từ trong
77
nội bộ doanh nghiệp liên doanh, liên kết để các doanh nghiệp hỗ trợ vốn cho
nhau trong kinh doanh tăng cƣờng thu hồi các khoản nợ tồn đọng phát triển
kinh doanh để tăng lợi nhuận… Cơng ty phải tính tốn cắt giảm những hạng
mục nào tốn nhiều vốn nhƣng đem lại hiệu quả kém. Đồng thời cơng ty cũng
cần phải duy trì một cơ cấu các mặt hàng kinh doanh và các mặt hàng gia
cơng xuất nhập khẩu hợp lý bao gồm các hạng mục với hiệu quả khác nhau.
Sở dĩ nhƣ vậy là vì có sự đánh đổi giữa rủi ro cao và rủi ro thấp. Đa dạng hóa
mặt hàng kinh doanh và các sản phẩm gia cơng chính vì vậy sẽ đảm bảo cho
hoạt động của cơng ty ổn định và bền vững hơn.
Thực hiện tốt giải pháp trên sẽ góp phần tăng cƣờng sức mạnh của cơng
ty về mặt vốn. Với một kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, cơng ty sẽ
khơng bị thiếu vốn và khơng rõi vào tình trạng bị động khi có thời cơ. Các đối
tác cũng sẽ tin cậy hơn khi làm việc với một cơng ty có tiềm lực, có đội ngũ
lao động có năng lực và nhƣ vậy cơng ty sẽ ngày càng có nhiều bạn hàng mới.
Chính những điều đó làm cho hiệu quả kinh doanh của cơng ty tăng lên.
Để thực hiện thành cơng giải pháp này đòi hỏi phải có những điều kiện
nhất định. Thứ nhất, ban lãnh đạo phải năng động nắm tình hình diễn biến của
thị trƣờng trong và ngồi nƣớc để có những quyết sách liên quan đến việc huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả. Thứ hai, cơng ty phải thiết lập quan hệ tốt
với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên cơ sở tn thủ nghiêm chỉnh
các quy định tài chính. Thứ ba, trong q trình đám phán ký kết hợp đồng,
cơng ty cố gắng thoả thuận đƣợc điều kiện thanh tốn trƣớc một phần hợp
đồng gia cơng.
3.2.2. Hồn thiện bộ máy quản lý của cơng ty
Chúng ta cùng biết rằng một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đƣợc
hay khơng thì yếu tố quyết định khơng phải là máy móc thiết bị, khơng phải là
vốn mà chính là yếu tố con ngƣời. Yếu tố con ngƣời ở đây gồm có các nội
78
dung: hồn thiện bộ máy quản lý, nâng cao trình độ quản lý và nâng cao trình
độ chun mơn của nhân viên.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là tổng thể các bộ phận có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, đƣợc chun mơn hóa, đƣợc giao những nhiệm vụ, quyền
hạn nhất định và đƣợc bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng của
quản trị doanh nghiệp. Ở đây nói đến bộ máy quản lý doanh nghiệp tức là nói
đến cả cơ cấu bộ máy, mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu và cán bộ
quản lý trong bộ máy quản lý doanh nghiệp. Cơ cấu bộ máy quản lý phải hợp
lý và mối quan hệ cơng tác giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức cũng phải
hợp lý. Bởi vì mục tiêu của bộ máy quản lý doanh nghiệp là thống nhất và để
đạt đƣợc mục tiêu đó thì các bộ phận, các cấp quản lý phải có sự phối hợp
thực hiện và mục tiêu của các bộ phận khơng đƣợc mâu thuẫn với nhau.
Từ sự phân tích về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của trong những năm qua cho thấy hoạt động kinh doanh
đặc biệt là hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả tốt, nhƣng chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng của cơng ty. Sở dĩ nhƣ vậy là vì cơng ty vẫn còn chịu ảnh hƣởng của
lối làm việc cũ chậm chạp trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Điều đó
một phần do việc nghiên cứu thị trƣờng đƣợc đặt tại từng phòng mạnh ai ngƣời
đó làm, thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau trong cơng việc, trong tìm kiếm và sử dụng
thơng tin dẫn đến những nhận định thiếu chính xác, làm cho hiệu quả trên góc
độ tồn doanh nghiệp giảm sút. Để thống nhất cơng tác nghiên cứu thị trƣờng
và chun mơn hóa tập trung hóa về một đầu mối trên phạm vi tồn cơng ty
cần thiết phải thành lập bộ phận nghiên cứu thị trƣờng riêng bởi vì bộ phận thị
trƣờng văn phòng SH2của cơng ty chỉ chun về lĩnh vực chăn ga gối mà chƣa
có đƣợc phạm vi nghiên cứu thị trƣờng tồn bộ các mặt hàng của cơng ty.
Tiếp đến phải xác định rõ chức năng của từng bộ phận cơng việc này do
các phòng chức năng cùng thảo luận đƣa ra dự thảo để giám đốc duyệt. Chức
79
năng của từng bộ phận nhƣ sau:
+ Phó phòng nghiên cứu thị trƣờng chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ
phận mình giúp việc cho trƣởng phòng về các vấn đề thuộc nhiệm vụ của
phòng chịu sự quản lý của trƣởng phòng.
+ Bộ phận nghiên cứu thị trƣờng đầu vào nghiên cứu thu thập thơng tin
từ các thị trƣờng đã có quan hệ gia cơng, mở rộng tìm kiếm các thị trƣờng
khác nhƣ thị trƣờng Bắc Mĩ, úc… Các thơng tin về nghiên cứu thị trƣờng phải
đƣợc cập nhật, phân tích và tổng hợp lại một cách chính xác để kết hợp với bộ
phận kế hoạch vạch ra kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Việc
nghiên cứu đƣợc tiến hành qua các phƣơng pháp thu thập thơng tin qua tài
liệu sách báo quảng cáo hội chợ hoặc nghiên cứu thu thập thơng tin tại hiện
trƣờng nhƣng phƣơng pháp này phải đƣợc đƣa lên trƣởng phòng và giám đốc
cơng ty duyệt vì nó đòi hỏi tốn nhiều chi phí.
+ Bộ phận nghiên cứu thị trƣờng đầu ra giám sát tất cả các diễn biến về
tình hình thị trƣờng tiêu thụ giá cả trong nƣớc tìm hiểu nhu cầu của những
mặt hàng của ngƣời tiêu dùng để xem mặt hàng nào đƣợc ƣu chuộng mặt
hàng nào đã đi vào suy thối… từ đó có kế hoạch cho chiến lƣợc sản xuất mặt
hàng sắp tới.
Ngồi ra với chức năng của mình phòng sẽ tƣ vấn cho ban giám đốc các
chi nhánh các xí nghiệp về tình hình thị trƣờng trong và ngồi nƣớc giúp các
đơn vị này có đƣợc cái nhìn đúng đắn để làm cơ sở đề ra những quyết sách
phù hợp với hồn cảnh của đơn vị mình do đó hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động gia cơng xuất nhập khẩu sẽ hoạt động có tính định hƣớng hơn và
nhƣ vậy hiệu quả sẽ đƣợc ổn định và có điều kiện nâng cao.
Vì là một phòng chức năng nên hiệu quả của Phòng phải đƣợc đánh giá
thơng qua hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh có sự trợ giúp của
phòng. Hiệu quả của việc thực hiện biện pháp này khơng chỉ về mặt tài chính
80
mà nó góp phần làm chun mơn hóa hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và kế
hoạch hóa trong doanh nghiệp ngồi ra nó cũng góp phần làm cho ngƣời lao
động dần quen với tác phong làm việc mới chun mơn hóa hiệp tác hóa và
định hƣớng thị trƣờng.
Hiện tại các cán bộ làm cơng tác nghiên cứu thị trƣờng đang cơng tác rải
rác tại các phòng nhƣ bộ phận kế hoạch vật tƣ, bộ phận xuất nhập khẩu của
phòng xuất nhập khẩu, phòng thƣơng mại quốc tế, bộ phận thị trƣờng văn
phòng SH2... Tuy nhiên trong thời gian tới khi mà u cầu của cơng tác
nghiên cứu thị trƣờng ngày càng trở nên cấp thiết hơn trong kinh doanh và đòi
hỏi cần tăng cƣờng thêm nhân sự thì phòng tổ chức cần xem xét tập trung lại ,
chọn lọc bổ sung cán bộ từ các phòng kinh doanh hoặc tuyển thêm (nếu cần
thiết) với u cầu tất cả phải có trình độ đại học tƣơng ứng với chức năng
hoạt động ngồi ra cần có thêm trình độ sử dụng thành thạo ngoại ngữ và vi
tính để phục vụ tốt hơn cho cơng việc.
* Thêm vào đó, việc định biên lao động của các phòng ban của cơng ty
hiện nay chƣa thực sự phù hợp. Có phòng thì số lƣợng nhân viên thừa, nhƣng
phòng khác thì khối lƣợng cơng việc của mỗi ngƣời lại q nhiều. Thí dụ nhƣ
phòng xuất nhập khẩu, khối lƣợng cơng việc rất nhiều nên cần phải có thêm
ngƣời trợ giúp về các cơng việc nhƣ văn thƣ, tổng hợp số liệu.
* Để thực hiện đƣợc những biện pháp và những điều chỉnh này thì lãnh
đạo cơng ty cần phải:
- Thơng báo cho các phòng về chủ trƣơng và sắp xếp cơng việc. Sau đó
các phòng đề cử ngƣời tham gia ban tham mƣu để xúc tiến cơng việc.
- Cơng ty phải làm tốt cơng tác tƣ tƣởng cho cán bộ cơng nhân viên
trong tồn cơng ty về sự cần thiết của việc thành lập.
- Phải đƣợc sự đồng tình nhất trí ủng hộ của tổng giám đốc, các phó tổng
giám đốc và các trƣởng phó phòng chức năng.
81