Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.84 KB, 142 trang )
25 năm. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa
ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý
thức đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam …
Đây là giai đoạn triển khai mô hình mới nên hệ thống văn bản pháp lý về
cơ chế hoạt động kinh doanh còn chưa đầy đủ, thiếu nhất quán, cơ sở vật chất kỹ
thuật kém, đội ngũ cán bộ còn thiếu trình độ chuyên môn, hoạt động kinh doanh
thuần túy là tín dụng bằng tiền đồng Việt Nam và còn nhiều bất cập.
Năm 1997, Maritime Bank vay được 28 triệu USD qua Bank of America.
Năm 2001, Maritime Bank được Ngân hàng Thế giới (World Bank) lựa
chọn là một trong sáu Ngân hàng thương mại của Việt Nam tham gia dự án Hiện
đại hóa ngân hàng và Hệ thống thanh toán.
Giai đoạn thứ 2 (từ tháng 7/2003 đến nay)
Đến tháng 7/2003, theo Quyết định số 719/QĐ-NHNN ngày 7/7/2003 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thời hạn hoạt động của Maritime Bank được
phép tăng lên 99 năm.
Được sự chấp thuận của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hải
Phòng tại văn bản số 673/NHNN-HAP7 ngày 27/12/2004, vốn điều lệ của
Maritime Bank tăng từ 160,2 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng. Theo đó, Maritime Bank
được tổ chức theo mô hình một Tổng công ty nhà nước.
Năm 2005, Maritime Bank chuyển trụ sở chính lên Hà Nội và cơ cấu lại
tổ chức vào năm 2006.
Ngay trong những ngày đầu thành lập, Maritime Bank đã xây dựng chiến
lược phát triển hoạt động của mình phù hợp với nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường chung, trong đó có chiến lược tạo dựng thương hiệu Ngân hàng.
Qua 21 năm hoạt động, Maritime Bank đã có những bước phát triển vượt
48
bậc trên mọi mặt. Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai
đoạn thử thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ châu Á, Maritime Bank đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy
vậy, bằng nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái
cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005. Maritime Bank đã vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính
sách đổi mới của Đảng trong nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh
tế thế giới. Maritime Bank đã không ngừng phấn đấu vươn lên, hỗ trợ tích cực
vào sự phát triển của ngành Hàng hải nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung; có những bước tiến nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt
hoạt động kinh doanh – dịch vụ ngân hàng, phát triển đồng đều cả kinh doanh
đối nội và kinh doanh đối ngoại. Từ xuất phát điểm là một ngân hàng chủ yếu
phục vụ nhu cầu về vốn cho ngành Hàng hải, Maritime Bank đã góp phần đắc
lực trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy nền kinh
tế Việt Nam tăng trưởng trong thời kỳ đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn tiêu dùng của người dân.
Mạng lưới hoạt động của Maritime Bank được trải khắp trên toàn quốc
với Hội sở chính, Sở Giao dịch tại Hà Nội, các chi nhánh tại Hải Phòng, Quảng
Ninh, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang –
những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước. Ngoài ra, Maritime Bank đã
thiết lập quan hệ đại lý với hơn 200 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ở nhiều nước trên thế giới, góp phần thúc đẩy tốc độ của hoạt động thanh
toán quốc tế. Với lý do đó, Maritime Bank là ngân hàng thương mại cổ phần có
thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại (thư tín dụng – LC, nhờ thu, bảo
lãnh) và thanh toán quốc tế, xứng đáng là người bạn đồng hành đáng tin cậy cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
49
Sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội
nhập, Maritime Bank đã và đang trở thành ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển bền vững với chất lượng dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế.
Trong xu thế nâng cao vị thế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và hội nhập
môi trường ngân hàng toàn cầu, hiện tại Maritime Bank đã là thành viên của
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Đông Nam Á, Hiệp hội ngân
hàng Châu Á, Tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT, Master Card, đại lý chuyển
tiền thanh toán toàn cầu Western Union. Bên cạnh đó, với việc triển khai thành
công Dự án Hiện đại hóa ngân hàng và Hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế
giới tài trợ, Maritime Bank đang không ngừng đẩy nhanh việc đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng
theo chiến lược khách hàng là trung tâm. Với hệ thống tin học quản lý tập trung
– sử dụng mạng diện rộng (WAN) trên toàn hệ thống và việc thực thi chính sách
giao dịch một cửa (uni-teller), nhu cầu của khách hàng sẽ được phục vụ nhanh
chóng và an toàn theo chuẩn của một ngân hàng tiên tiến hiện nay. Vừa qua,
Maritime Bank tiếp tục vượt qua các đối thủ khác để trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần duy nhất của Việt Nam được Ngân hàng thế giới tài trợ cho
giai đoạn 2 của Dự án Hiện đại hóa ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Kết thúc
giai đoạn này, Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn thiện hệ thống Ngân hàng điện
tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ
của Maritime Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ VNĐ.
Mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm
2005, hiện nay đã lên đến gần 230 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình
50
ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách
hàng …, hiện nay, Maritime Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có
sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên
nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
Với khẩu hiệu “Tạo lập giá trị bền vững”, Maritime Bank cam kết hành
động:
- Với khách hàng: cung cấp dịch vụ với sự linh hoạt và chất lượng cao;
đáp ứng nhu cầu đa dạng bằng các dịch vụ giá trị gia tăng; đảm bảo tuyệt đối an
toàn và bảo mật.
- Với nhân viên: thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn
nhau; phát triển văn hóa hiệu quả tương xứng với quyền lợi; tạo cơ hội cho sự
phát triển của mọi thành viên Maritime Bank.
- Với cổ đông: đem lại giá trị ngày càng cao cho cổ đông; đảm bảo sự
tăng trưởng bền vững của Ngân hàng; đóng góp vào sự phát triển chung của xã
hội.
2.1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chính của Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam
Như đã trình bày ở mục 1.1.1.2. ở trên và cũng tương tự như các Ngân
hàng thương mại cổ phần khác ở Việt Nam, các nghiệp vụ kinh doanh chính của
Maritime Bank bao gồm:
a) Nghiệp vụ huy động vốn
* Nguồn vốn của Maritime Bank bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần)
- Vốn đi vay
- Vốn huy động
- Vốn tiếp nhận
- Vốn khác
51
* Các hình thức huy động vốn:
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (Tài khoản vãng lai – Current account)
- Tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn ( Fixed deposit account)
- Chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn ( Certificate of deposits – CDs)
- Tiền gửi của ngân hàng khác vào Maritime Bank (Deposits due to
banks)
* Nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng của Maritime Bank:
- Đảm bảo thanh toán nhanh chóng theo lệnh của khách hàng.
- Đảm bảo bí mật.
- Thông báo kịp thời cho khách hàng về các thông tin liên quan.
Để tăng doanh số huy động, Maritime Bank luôn áp dụng chính sách lãi
suất huy động hợp lý, cạnh tranh trên thị trường và tuân theo quy định về trần lãi
suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (lãi suất không quá 2%/năm đối với
huy động USD và không quá 9%/năm đối với huy động VNĐ kỳ hạn dưới 1
năm). Bên cạnh đó, Maritime Bank mở rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao
dịch rộng khắp toàn quốc, mở rộng các dịch vụ phục vụ khách hàng, tăng cường
cơ sở vật chất, đơn giản hóa các thủ tục huy động và đào tạo cán bộ nhân viên
nắm vững quy trình nghiệp vụ, có thái độ phục vụ ân cần chu đáo để thu hút
khách hàng.
b) Các dịch vụ trung gian của Maritime Bank
- Dịch vụ tiền mặt
- Dịch vụ thanh toán chuyển khoản bằng ủy nhiệm chi, séc, thẻ
- Dịch vụ khấu trừ tự động, ủy nhiệm chi định kỳ (Standing order)
- Dịch vụ chuyển tiền bằng chứng minh thư, T/T
- Dịch vụ kiều hối
- Dịch vụ ngân hàng tại nhà – Home banking, mobile banking,
internet banking, Dịch vụ ngân hàng điện tử - Ebanking
52
- Dịch vụ bảo hiểm
- Dịch vụ ngân hàng trên thị trường chứng khoán
- Dịch vụ mua bán ngoại tệ
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
c) Nghiệp vụ tín dụng
Tín dụng là một hoạt động sử dụng vốn đã huy động từ thị trường cho
khách hàng vay và có thu lãi để bù đắp phần chi phí huy động, chi phí kinh
doanh, chi phí quản lý và các chi phí khác. Maritime Bank sẽ xét cấp hạn mức
tín dụng cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng …
Các loại tín dụng đang áp dụng tại Maritime Bank:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín
dụng dài hạn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay
tiêu dùng, cho vay xuất nhập khẩu, cho vay du lịch, học tập …
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: cho vay có tài sản đảm
bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Căn cứ vào kỹ thuật nghiệp vụ cho vay – thu nợ: cho vay thông thường
(advances loan), cho vay thấu chi (overdraft), chiết khấu giấy tờ có giá
(discount), cho vay hợp vốn (syndicated), bảo lãnh (guarantee), cho thuê tài
chính (financial lease), bao thanh toán (factoring) và tài trợ theo dự án (Project
finance).
d) Hoạt động đầu tư
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng mang lại nguồn thu cho ngân hàng thì hoạt
động đầu tư của Maritime Bank trong những năm gần đây cũng mang lại lợi
nhuận đáng kể.
Các mảng đầu tư chính của Maritime Bank:
53
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng và các sản phẩm phái sinh
- Đầu tư chứng khoán
- Đầu tư trái phiếu
- Đầu tư góp vốn
2.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm ngoại hối đang
áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
2.1.2.1. Đối tượng khách hàng giao dịch ngoại hối của Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Mục tiêu ban đầu thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải là
phục cho các doanh nghiệp trong ngành Hàng hải nên trong thời kỳ mới thành
lập, Maritime Bank chủ yếu mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp trong ngành
Hàng hải.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, sự phát triển của ngành
ngân hàng và thị trường tài chính, đối tượng khách hàng mua bán ngoại tệ với
Maritime Bank ngày nay đã mở rộng, bao gồm:
- Các đối tác là các ngân hàng, định chế tài chính, tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước;
- Các khách hàng cá nhân có nhu cầu mua bán ngoại tệ hợp pháp;
- Các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh tế có nhu cầu mua
bán ngoại tệ phục vụ hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa,… Đối
tượng khách hàng doanh nghiệp đã được mở rộng, không còn bó hẹp trong
phạm vi các doanh nghiệp thuộc ngành Hàng hải như trước kia.
Với mục tiêu xây dựng chiến lược phát triển dài hạn tập trung đúng vào
các phân khúc khách hàng tiềm năng, ban điều hành Maritime Bank đã xây dựng
chiến lược “Nhận dạng khách hàng – KYC (Know your customer)” áp dụng trên
toàn hệ thống. Chiến lược KYC của Maritime Bank kết hợp 4 yếu tố chính sau
đây:
54
- Chính sách khách hàng chấp nhận
- Thủ tục xác định khách hàng
- Giám sát giao dịch
- Quản lý rủi ro
Đối với khách hàng cá nhân, Maritime Bank chủ yếu tập trung vào phân
khúc các cá nhân, gia đình có thu nhập hàng năm từ 200 triệu đồng trở lên. Với
những khách hàng VIP, có số dư tiền gửi từ 5 tỷ đồng trở lên sẽ được chăm sóc
chu đáo bởi các cán bộ thuộc bộ phận chăm sóc khách hàng ưu tiên (Priority
Banking). Các khách hàng này khi thực hiện giao dịch với khách hàng sẽ được
ưu tiên sử dụng các dịch vụ ưu đãi của ngân hàng, được ngân hàng tiếp trong
phòng VIP, được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm và
chuyên nghiệp.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, Maritime Bank phân chia thành 2 loại
là khách hàng doanh nghiệp lớn (Large Corporate - LC) và khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Corporate – SME). Doanh nghiệp lớn
theo xác định của Maritime Bank là doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 70
triệu USD quy đổi tương đương trở lên, còn doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh
nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 70 triệu USD quy đổi tương đương.
Đối với các khách hàng là ngân hàng, định chế tài chính, tổ chức tín dụng,
Phòng Quản lý Rủi ro đối tác và Phòng Định chế tài chính sẽ phối hợp với Đơn
vị kinh doanh để đánh giá và đề xuất các hạn mức giao dịch lên Hội đồng tín
dụng và Ủy ban quản lý tài sản nợ - có (ALCO) phê duyệt theo từng thời kỳ.
2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần lớn, nằm trong nhóm G12 (nhóm 12 ngân hàng
thương mại lớn theo sự đánh giá cả Ngân hàng Nhà nước). Ngân hàng Thương
55
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam là một trong số ít định chế tài chính hàng đầu,
năng động và có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, là ngân hàng có khả
năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng tốt nhất, an
toàn và hiệu quả tốt.
Với mục tiêu hướng đến là ngân hàng bán buôn nên hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam phần lớn là các sản
phẩm được áp dụng rộng rãi cho hầu hết các đối tượng khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng chủ
yếu đến từ hai mảng chính là phục vụ nhu cầu của khách hàng và kinh doanh tự
doanh.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong thời gian qua đã không ngừng phát triển, mở rộng đồng thời cả ở thị
trường trong nước và thị trường quốc tế, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả
kinh doanh, từng bước đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
Cùng với đà tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới nói chung, tài trợ thương mại và
thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng nói riêng, doanh số mua bán ngoại tệ
của các ngân hàng thương mại trong toàn hệ thống với khách hàng là các doanh
nghiệp và cá nhân tăng trưởng khá nhanh qua từng năm, trung bình từ 1020%/năm. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức giao dịch hối đoái, thoả mãn
nhu cầu đa dạng về các loại ngoại tệ của khách hàng. Nhìn chung cân đối ngoại
tệ của toàn hệ thống đã tốt hơn, về cơ bản đã đáp ứng đủ 100% nhu cầu mua
ngoại tệ thanh toán nhập khẩu hàng hoá dịch vụ và trả nợ vay ngoại tệ của các
doanh nghiệp và cá nhân ... Phạm vi hoạt động kinh doanh ngoại tệ được mở
rộng đồng thời cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
56
Bảng 2.1. Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Năm
2007
2008
2009
2010
30.000 158.000
Lợi nhuận
9.000
12.000
112.000
Doanh số
2.500
5.000
14.000
20.000
2011
30.000
2012
110.000
50.000
Nguồn: Maritime Bank
Bảng 2.2. Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
2007
2008
2009
2010
30.000 158.000
Lợi nhuận
9.000
12.000
112.000
Doanh số
2.500
5.000
14.000
20.000
2011
30.000
2012
110.000
50.000
Nguồn: Maritime Bank
Hội sở chính đóng vai trò đại diện của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng trong nước với đối tác là Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước. Doanh số hoạt động trên thị trường này cũng tăng
trưởng mạnh qua các năm, góp phần tích cực khai thác thêm nguồn ngoại tệ để
cân đối ngoại tệ cho toàn hệ thống và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Để hội
nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế, các Ngân hàng thương mại
Việt Nam cũng đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường
ngoại hối quốc tế với các ngân hàng lớn trên thế giới như ANZ, HSBC, JP
Morgans, BNP Paribas, Citibank, Deustchebank, … nhằm mục đích tự doanh,
thu lợi nhuận, đồng thời giúp cán bộ ngân hàng học hỏi kiến thức, kinh nghiệm,
bản lĩnh nghề nghiệp trong môi trường hoạt động kinh doanh có rất nhiều biến
động và rủi ro. Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng đã đóng góp vai trò quan
57
trọng trong hỗ trợ các nghiệp vụ ngân hàng khác phát triển.
Nếu chỉ xét đơn thuần trên góc độ lợi nhuận thì lãi kinh doanh ngoại tệ
của toàn Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam từ trước năm
2008 là rất khiêm tốn so với lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng. Hiệu quả
kinh doanh ngoại tệ chưa cao, cơ bản do ảnh hưởng bởi tính đặc thù của thị
trường ngoại tệ Việt Nam, song hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn bó mật thiết
hữu cơ, là một nghiệp vụ không thể thiếu trong việc hỗ trợ đắc lực cho tài trợ
thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền ngoại tệ …. không ngừng
phát triển.
Qua Bảng 2.1 và 2.2. ở trên, chúng ta dễ dàng thấy bắt đầu từ năm 2009,
kể từ khi Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam bắt đầu thực hiện
tái cơ cấu tổ chức, thay đổi nhân sự và định hướng chiến lược phát triển kinh
doanh, doanh số và lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Hàng Hải Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc, đóng góp đáng kể 1015% vào lợi nhuận chung của ngân hàng, trở thành một trong những hoạt động
quan trọng hàng đầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
2.1.2.3. Các sản phẩm ngoại hối đang áp dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Các sản phẩm ngoại hối do Maritime Bank cung cấp bao gồm:
- Giao dịch giao ngay (Spot)
- Giao dịch kỳ hạn (Forward)
- Giao dịch quyền chọn (Option)
- Giao dịch tương lai (Futures)
- Giao dịch Hoán đổi (FX Swap)
Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ phục vụ nhu cầu khách hàng tại
Maritime Bank chủ yếu là doanh số đến từ hoạt động thanh toán quốc tế, dịch vụ
chuyển tiền nhanh Western Union và doanh số đến từ nhu cầu mua bán ngoại tệ
58