Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.77 KB, 100 trang )
- Công ty tài chính tiêu dùng: CTTC loại này cung ứng phần lớn nguồn
vốn của mình cho các gia đình và cá nhân vay vào mục đích mua sắm hàng
hoá tiêu dùng hoặc sửa chữa nhà cửa. Hầu hết các khoản cho vay đều được trả
góp định kỳ.
- Công ty tài chính kinh doanh: CTTC loại này cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp dưới các hình thức như: Bao thanh toán, cho thuê tài chính...
1.1.2. Hoạt động của Công ty Tài chính
Các hoạt động của CTTC bao gồm: Huy động vốn, sử dụng vốn và các
hoạt động tài chính khác.
1.1.2.1. Huy động vốn:
Công ty tài chính huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn của tổ chức;
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức
tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Như vậy, so với NHTM, hoạt động huy động vốn của CTTC bị bó hẹp
hơn. Thay vì được phép thực hiện các hình thức huy động vốn khác như nhận
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác hay phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để
huy động vốn trong nước và nước ngoài và tất cả các hình thức huy động vốn
khác mà các CTTC được phép sử dụng, CTTC chỉ được phép huy động vốn
dưới các hình thức nêu trên.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
5
Các hình thức sử dụng vốn của CTTC bao gồm:
- Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá
khác;
- Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Như vậy, CTTC và NHTM đều được phép cấp tín dụng dưới hình thức
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu. Tuy nhiên, một số hình thức cấp
tín dụng khác như phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán nếu như được coi là
tất nhiên được phép hoạt động khi được cấp phép thành lập NHTM thì đối với
CTTC phải được NHNN chấp thuận.
Đối với hoạt động cho thuê tài chính, trường phép được NHNN chấp
thuận cho phép hoạt động thì CTTC được phép trực tiếp thực hiện trong khi
NHTM phải thực hiện thông qua công ty con, công ty liên kết.
1.1.2.3. Các hoạt động tài chính khác
Ngoài huy động vốn và sử dụng vốn, CTTC còn được phép hoạt động
trên các lĩnh vực sau:
Mở tài khoản:
- CTTC được mở tài khoản thanh toán tại NHTM, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
+ CTTC được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở
tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
+ CTTC được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho
khách hàng.
6
Hoạt động góp vốn, mua cổ phần
- CTTC được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
- CTTC được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi
được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
Các hoạt động kinh doanh khác
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện
các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được
phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận
vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng
thực hiện theo quy định của NHNN.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại
lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
+ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
+ Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của KH.
1.1.3. Hoạt đông tín dụng của Công ty Tài chính
Hoạt động tín dụng của CTTC bao gồm các hoạt động cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho
thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp
thuận.
Hoạt động tín dụng của CTTC dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, cụ thể bao gồm:
7
- KH phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả
thuận trong HĐTD. Các khoản tín dụng có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản
tiền gửi của KH và các khoản mà CTTC vay mượn. CTTC có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết đối với bên thứ 3. Do vậy, CTTC luôn
yêu cầu KH phải thực hiện đúng cam kết về trả nợ gốc và lãi vay nhằm đảm
bảo tính thanh khoản của mình. Đây cũng là điều kiện để CTTC tồn tại và
phát triển.
- KH phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã thoả thuận
trong hợp đồng. Đây không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt
động của tín dụng. Mục đích ghi trong HĐTD đảm bảo CTTC không tài trợ
cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh
của CTTC và quan trọng hơn, mục đích đó đã được CTTC thẩm định và đánh
giá để đảm bảo KH hoàn trả được gốc và lãi đúng hạn.
Khi cấp tín dụng cho KH, CTTC luôn đặt ra mục tiêu cao nhất là thu
hồi được gốc và lãi vay theo thời hạn đã thoản thuận trong HĐTD. Để đảm
bảo thực hiện được mục tiêu này, CTTC tiến hành việc cấp tín dụng cho KH
thông qua một quy trình gồm có 3 bước quan trọng là quá trình thẩm tra
trước, trong và sau khi cho vay. Cụ thể như sau:
- Phân tích, thẩm định trước khi cấp tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu
thập và xử lý thông tin liên quan đến KH bao gồm: uy tín, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của KH, năng lực tài chính, khả năng tạo ra nguồn lợi
nhuận và ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện khác có liên
quan đến KH.
- Xây dựng, ký kết HĐTD và giải ngân. HĐTD là văn bản xác nhận
thoả thuận giữa KH và CTTC với nội dung chủ yếu là CTTC cam kết cấp cho
8
KH một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian
và với mức lãi suất nhất định. Sau khi HĐTD được ký kết, CTTC sẽ tiến hành
giải ngân cho KH như đã thoả thuận, việc giải ngân cũng được tiến hành một
cách chặt chẽ nhằm đảm bảo các điều kiện giải ngân quy định trong HĐTD
được thoả mãn. Quá trình giải ngân cũng là bước nhằm kiểm soát vốn vay có
được sử dụng đúng mục đích hay không, thông thường các CTTC giải ngân
trực tiếp vào tài khoản của người thụ hưởng.
- Theo dõi khoản vay. CTTC sẽ tiến hành việc kiểm tra sử dụng vốn
vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt động SXKD của KH theo định kỳ hoặc
đột xuất khi có phát sinh các sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của KH. Hoạt động theo dõi khoản vay có thể chia ra thành theo dõi toàn
danh mục và theo dõi từng khoản vay riêng lẻ.
Trong theo dõi danh mục, CTTC cần phải đảm bảo các hạn mức (ví dụ
hạn mức về ngành, lĩnh vực, hạn mức đối với KH/nhóm KH…) nhằm đảm
bảo không vi phạm các tỷ lệ an toàn, xem xét các xu hướng, tập trung vào các
tiêu chí hạn mức đã xác định nhằm giảm thiểu rủi ro danh mục cho vay và tối
đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động theo dõi từng khoản vay riêng lẻ bao gồm: Theo dõi tình
hình thực hiện trả nợ của KH, cập nhật thông tin tài chính, theo dõi các thay
đổi trong môi trường kinh doanh của KH, cập nhật thông tin về TSĐB, việc
tuân thủ các cam kết, theo dõi khả năng sinh lời của phương án vay vốn của
KH, phân loại khoản vay và trích dự phòng.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi CTTC thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nợ gốc và lãi là các
khoản tín dụng an toàn. Đối với một số trường hợp KH không hoàn trả hoặc
9
hoàn trả không đúng hạn, việc xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng
để giúp CTTC kịp thời đưa ra các quyết định xử lý kịp thời.
1.2. Rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD của CTTC là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của CTTC do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động tín dụng tại các CTTC. RRTD
tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ
khoản nợ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng tiền của CTTC và gây ảnh
hưởng tới khả năng thanh khoản của các CTTC.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành các
loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá KH. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng khi CTTC lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong HĐTD, các loại TSBĐ, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.
10
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của CTTC,
được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH.
+ Rủi ro tập trung : là rủi ro khi CTTC tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định;
hoặc cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao.
1.2.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính
Hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của
CTTC, chính vì vậy hầu hết các CTTC đã thiết lập nhiều biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng. Đây thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu
thẩm định đánh giá trước khi phê duyệt; trong khi phê duyệt khoản vay; giải
ngân; theo dõi khoản vay (bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm
về tình trạng của khách hàng), quản lý các khoản nợ có vấn đề cho đến khi
thu hồi vốn.
1.2.2.1. Kết cấu mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, các
CTTC thiết lập chính sách QTRRTD đồng bộ nhằm đưa ra các quy tắc, chuẩn
11
mực trong hoạt động tín dụng của mình. Chính sách QTRRTD thường được
thiết lập dưới dạng các văn bản, quy trình, quy chế, quy định cấp tín dụng đối
với từng loại khách hàng, từng loại lĩnh vực ngành nghề, từng loại mục đích
sử dụng vốn khác nhau. Các quy định này đảm bảo hoạt động tín dụng luôn
nằm trong khuân khổ cho phép, đảm bảo không vượt quá ngưỡng giới hạn
chịu rủi ro của CTTC.
Ngoài ra, chính sách QTRRTD còn vạch ra phương hướng hoạt động
và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn.
Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro và nâng cao khả năng sinh lời của CTTC.
Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Tùy đặc điểm hoạt động, các CTTC xây dựng bộ máy QTRRTD phù
hợp nhằm đảm bảo có đầy đủ nhân sự đối với các hoạt động QTRRTD ở các
cấp khác nhau và các phạm vi, mức độ khác nhau. Điều này đảm bảo hoạt
động QTRRTD được thực hiện quy củ, toàn diện.
Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
Việc áp dụng các công cụ QTRRTD là không thể thiếu trong hoạt động
QTRRTD tại các CTTC. Tùy từng mức độ phát triển của hoạt động
QTRRTD, mỗi CTTC áp dụng các công cụ QTRRTD khác nhau như:
- Phân loại và đánh giá khách hàng
Thông tin bất cân xứng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch, do vậy các
CTTC (người không có thông tin) sẽ sử dụng cơ chế sàng lọc (screening) nhằm
lựa chọn dự án tốt, khách hàng tốt để cho vay. Các tiêu chí chính dùng để sàng
lọc, đánh giá, lựa chọn khách hàng gồm: mức độ tín nhiệm của khách hàng (thể
hiện qua thương hiệu, mối quan hệ lâu dài, kinh nghiệm, trình độ quản lý, khả
12
năng hiểu biết và thực hiện dự án...); năng lực tài chính (thể hiện qua kết quả
kinh doanh, tình hình tài chính, giá trị trên thị trường chứng khoán...); giá trị tài
sản hiện có (chủ yếu là các tài sản hữu hình có thể định giá và kiểm soát được).
Đây là các công cụ giúp các CTTC chọn lọc được khách hàng tốt, phát hiện
sớm các rủi ro tiềm tàng, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh.
- Thẩm định tính hiệu quả, khả thi của dự án, phương án vay vốn
Thẩm định tính hiệu quả, khả thi của phương án, dự án vay vốn là một
công cụ rất quan trọng nhằm:
+ Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương
án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể
xẩy ra để phục vụ cho việc quyết định chấp thuận hoặc từ chối cấp tín dụng.
+ Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho KH vay, tạo tiền đề để đảm
bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
+ Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến
tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho
KH hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu tín dụng của CTTC.
Nội dung thẩm định bao gồm các mặt chủ yếu như sau: thẩm định về
vốn đầu tư và các phương án nguồn vốn; thẩm định về mặt thị trường và khả
năng tiêu thụ; khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của
dự án; đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật; Đánh giá về
phương diện tổ chức, quản lý dự án; Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng
trả nợ của phương án vay vốn/dự án đầu tư.
- Kiểm soát, theo dõi sau khi cho vay
13
Để hạn chế rủi ro đạo đức, các CTTC sử dụng cơ chế giám sát. Trong
cơ chế giám sát, CTTC thường thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay và
hoạt động sản xuất kinh doanh của KH sau khi giải ngân theo định kỳ. Trong
các HĐTD, luôn có điều khoản yêu cầu khách hàng vay cung cấp đầy đủ và
kịp thời các thông tin liên quan đến hoạt động SXKD và tình hình triển khai
phương án vay vốn của KH. Ngoài ra, CTTC còn sử dụng các hệ thống giám
sát khác như hệ thống thông tin tín dụng, thông tin trên thị trường chứng
khoán, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý....
- Phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng
cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh khác nhau
nhằm tránh những tổn thất lớn xảy ra cho CTTC. Phân tán rủi ro là một công
cụ chủ yếu thường được các CTTC áp dụng. Các hình thức phân tán rủi ro
chủ yếu bao gồm:
- Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một
khu vực.
- Không tập trung tín dụng vào một hoặc một số KH.
- Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng.
- Cho vay đồng tài trợ.
- Kiểm tra tín dụng
Kiểm tra tín dụng là công cụ thường xuyên được áp dụng tại các CTTC
nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng được giám sát chặt chẽ, hạn chế được rủi
ro phát sinh. Việc kiểm tra tín dụng bao gồm:
14
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định
nhằm đảm bảo khoản vay được theo dõi thường xuyên, kịp thời phát hiện các
vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của CTTC.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra thận
trọng và chi tiết, bảo đảm những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín
dụng phải được kiểm tra.
- Kiểm tra các thường xuyên các khoản tín dụng lớn, áp dụng các biện
pháp khắt khe hơn khi kiểm tra các khoản tín dụng này, bởi nếu các khoản tín
dụng này trở thành nợ xấu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến CTTC.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề.
- Kiểm tra những ngành nghề có dấu hiệu suy thoái.
1.2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng là việc nhận dạng, phân tích, đo
lường, kiểm soát và giám sát RRTD nhằm đảm bảo việc đưa ra các quyết định
rủi ro là rõ ràng và phù hợp với chiến lược và mục tiêu kinh doanh do Ban
Lãnh đạo CTTC đề ra.
Nhận dạng rủi ro tín dụng
Việc nhận biết sớm vấn đề từ những dấu hiệu cảnh báo là quan trọng
nhất giúp CTTC có những kế hoạch hành động nhanh chóng, hiệu quả, giảm
thiểu được rủi ro tín dụng.
Việc nhận dạng RRTD thực hiện thông qua việc:
- Nhận biết các dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính của KH.
- Nhận biết các dấu hiệu liên quan đến hoạt động SXKD của KH.
Phân tích rủi ro tín dụng
15