1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PVFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.77 KB, 100 trang )


3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng PVFC trở thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại VN. Đến

năm 2015 PVFC sẽ là Tập đoàn tài chính quan trọng nhất, là xương sống

trong các định chế tài chính khác của Tập đoàn Dầu khí VN, đáp ứng được tối

đa nhu cầu vốn cho các dự án của Tập đoàn.

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Về mô hình tổ chức

Xây dựng PVFC hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con.

Công ty mẹ là Tập đoàn Tài chính Dầu khí, Công ty con là các công ty có vốn

góp chi phối của Công ty mẹ trong một số lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành

như quản lý quỹ, tư vấn tài chính, bất động sản, chứng khoán, truyền thông...

Về quản lý

+ Xây dựng bộ máy hoạt động đủ mạnh để hỗ trợ Ban lãnh đạo PVFC

ra các quyết định kinh doanh nhanh nhạy và chính xác, đồng thời hỗ trợ các

đơn vị thuộc hệ thống PVFC.

+ Hình thành các công ty con hoạt động chuyên sâu trong các nghiệp

vụ ngân hàng và phi ngân hàng, tích cực tham gia vào TTCK trong và ngoài

nước. Chuẩn bị điều kiện để sớm có Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở nước

ngoài để tham gia vào hoạt động của thị trường vốn quốc tế.

+ Xây dựng hệ thống các quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ để

quản trị điều hành hệ thống đúng pháp luật. Phân định rõ trách nhiệm của

từng chức danh, đề cao kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ được giao. Phân

quyền để tạo quyền chủ động của các đơn vị thuộc hệ thống; quản trị điều

hành thống nhất trong toàn hệ thống.



70



+ Ưu tiên phát triển CNTT phục vụ các hoạt động dịch vụ tài chính tiền

tệ và đầu tư. Ứng dụng CNTT trong tất cả các nghiệp vụ của Công ty. Sử

dụng các sản phẩm điện tử, mạng thông tin nội bộ trong toàn hệ thống PVFC

nhằm quản lý kinh doanh an toàn, nhanh chóng, chính xác. Sử dụng thành quả

CNTT để thu thập thông tin và quảng bá hình ảnh Công ty.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo hoạt động của

Công ty phải được kiểm tra, soát xét cả trước và sau khi thực hiện nhằm đảm

bảo mọi hoạt động của PVFC đúng pháp luật, thực hiện tốt các quy định, quy

chế, quy trình mà Công ty áp dụng để giảm thiểu mọi rủi ro.

+ Thiết lập và áp dụng có hiệu quả hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ

đảm bảo cập nhật thông tin, báo cáo quản trị phục vụ cho quá trình xử lý và ra

quyết định kịp thời.

Về địa bàn hoạt động

Tập trung phát triển hoạt động tại các khu vực trung tâm Dầu khí, tài

chính ngân hàng, trung tâm kinh tế của VN và một số chi nhánh, văn phòng

đại diện ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động đầu tư nước ngoài của Tập đoàn

Dầu khí VN và kết nối với các trung tâm tài chính quốc tế.

Về KH

KH của PVFC là các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, đối tượng

phục vụ chủ yếu là Công ty mẹ, các đơn vị thành viên và đội ngũ CBNV

ngành Dầu khí, các tổ chức và cá nhân có quan hệ hợp tác cùng phát triển.

Về mối quan hệ với các định chế tài chính khác trong Tập đoàn

Quan hệ hỗ trợ, hợp tác với các định chế tài chính khác trong Tập đoàn

Dầu khí để cùng phát triển vì mục tiêu chung của ngành.

Một số chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:

71



TT



Giai đoạn



Chỉ tiêu



2007-2010



Giai đoạn 2011-2015



Giai đoạn

2016-2025



Nhanh chóng Trở thành Tập đoàn tài Phát

hoàn



thiện chính quan trọng nhất, bền vững.



Mục tiêu phát



trở thành Tập là xương sống trong



triển



đoàn



Tài các định chế tài chính



chính



1



Dầu của PVN, tham gia hội



khí.

2



3

4



triển



Tốc độ tăng



nhập thành công.



> 30%/năm



trưởng bình quân

Tỷ suất Lợi nhuận



10% -20%/năm. 5 - 10%/năm



15 - 17 %.



Tỷ lệ cổ tức/VĐL



19 - 20 %.



20 - 25%.



7 - 9 %.



trước thuế/VĐL



10 - 11 %.



11 - 12 %.



Tương đương Tương đương 5 tỷ Tương đương

5



Giá trị DN



3



tỷ



USD USD năm 2015.



năm 2010.



10 tỷ USD

năm 2025.



3.1.2.3. Định hướng phát triển mô hình QTRR tín dụng của PVFC

Xây dựng mô hình QTRR linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với hoạt động

của PVFC. Cụ thể:

- Gắn trách nhiệm giám sát của Ban Quản trị và Ban điều hành cấp cao

trong việc tham gia vào quá trình QTRR dưới hình thức đưa ra các chính

sách, trình tự và xây dựng một hệ thống cấp bậc hiệu quả để thi hành và thực

hiện các chính sách đã đề ra.



72



- Hợp nhất QTRR: việc QTRR phải được thực hiện một cách đồng bộ

từ khâu đầu đến khâu cuối, nhằm hạn chế tối đa rủi ro ở dạng tiềm tàng và

hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.

- Thường xuyên đánh giá rủi ro để kiểm soát và quyết định kế hoạch

hành động trong tương lai.

- Xem xét độc lập: đây chính là yếu tố then chốt để hạn chế rủi ro, cụ

thể những người đánh giá, giám sát rủi ro phải hoàn toàn độc lập với những

người tạo ra rủi ro/chấp nhận rủi ro và có đủ thẩm quyền, trình độ chuyên

môn và vị thế trong tổ chức để việc nhận dạng và báo cáo QTRR có thể được

hoàn thành mà không có bất kỳ trở ngại nào lên Ban điều hành cấp cao và

Ban Quản trị.

- Các bộ phận trong toàn hệ thống khác cũng chịu trách nhiệm ngang

nhau về các rủi ro mà họ đang có. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi thành viên của

tổ chức, bao gồm người nhận rủi ro, người kiểm soát rủi ro và các bộ phận có

liên quan khác cần xác định rõ trách nhiệm trong toàn bộ hoạt động QTRR

của tổ chức: từ nhận dạng, chấp nhận, đánh giá, theo dõi, giám sát và kiểm

soát rủi ro.

- Lập kế hoạch khẩn cấp: xây dựng cơ chế để nhận biết các tình

huống căng thẳng trước thời hạn và các kế hoạch để giải quyết các tình huống

khác thường như vậy một cách kịp thời và hiệu quả nhằm hạn chế tối đa các

rủi ro có thể phát sinh.

- Đảm bảo toàn bộ rủi ro của Tổng công ty được duy trì ở các mức độ

thận trọng và phù hợp với nguồn vốn sẵn có.

- Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp cũng như các cá nhân chịu

trách nhiệm về việc QTRR tín dụng có đủ trình độ chuyên môn và kiến thức

để hoàn thành chức năng QTRR.

73



3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động QTRRTD tại PVFC

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống QTRRTD

3.2.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức mô hình QTRRTD

Như đã trình bày ở trên, hiện nay tại PVFC vẫn đang tồn tại tình trạng

một CBTD thực hiện tất cả các khâu trong quy trình một tín dụng, phụ trách

một khoản vay từ khi bắt đầu đến khi kết thúc, điều này dẫn đến việc duy ý

chí và không đảm bảo được nguyên tắc “độc lập - khách quan” trong

QTRRTD. Do vậy, để sử dụng nguồn vốn tín dụng một cách an toàn, hiệu

quả, PVFC cần xây dựng một mô hình QTRRTD phù hợp với đặc điểm hoạt

động của mình. Trên cơ sở những nguyên tắc Basel về QTRRTD và đặc thù

của hoạt động tín dụng tại PVFC, những định hướng có thể áp dụng trong xây

dựng hệ thống QTRRTD như sau:

- Để đảm bảo tính độc lập và tránh nguy cơ về xung đột lợi ích, cần

tách biệt cán bộ quản lý hoạt động bán hàng và cán bộ quản lý hoạt động đánh

giá, kiểm soát hồ sơ khoản vay; các cán bộ này cũng cần báo cáo cho các cấp

quản lý khác nhau.

- Nhân viên kinh doanh và nhân viên xác nhận giao dịch kinh doanh

cần độc lập với nhau.

- Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo từng chức năng đảm nhận để đáp ứng các

yêu cầu của nguyên tắc Basel; Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả,

đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin

trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng;

- Ban Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm định kỳ phát hiện nguy cơ

xung đột về lợi ích và đánh giá nhu cầu cần phân tách trách nhiệm trên toàn

hệ thống.

74



Việc có một mô hình QTRRTD phù hợp sẽ là nền tảng để thực hành và

áp dụng các công cụ QTRRTD tiên tiến, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động

QTRRTD.

Tại PVFC, để xây dựng một mô hình QTRRTD phù hợp, theo chuẩn

quốc tế, trước tiên, cần phải xây dựng một chính sách QTRRTD nhằm xác

định phạm vi QTRRTD, đưa ra các tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với

hoạt động QTRRTD, xây dựng các giới hạn vi phạm và mức độ chấp nhận

RRTD. Trên cơ sở chính sách QTRRTD, hệ thống thông tin RRTD cần được

hoàn thiện nhằm xác định các trường hợp không tuân thủ với mô hình

QTRRTD, các trường hợp vượt ra ngoài quy định đã phê duyệt và không

được phê duyệt.

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ

Công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ rất

quan trọng trong việc tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và

thiếu sót trong hoạt động của tổ chức, từ đó đưa ra biện pháp ngăn ngừa, chấn

chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng.

Tại PVFC, hệ thống kiểm soát cần được nâng cấp để cung cấp được trạng

thái của tổng hợp các hạng mục kinh doanh, từ đó có thể đưa vào hệ thống kiểm

soát tự động và chặn tất cả các giao dịch vượt quá hạn mức cho phép.

Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ, ngoài việc có được hệ

thống nhân sự kiểm tra nội bộ có đầy đủ kỹ năng và kinh nghiệm để thực hiện

công việc sẽ được trình bày cụ thể hơn ở dưới, PVFC cần có cơ chế rõ ràng để

hoạt động kiểm tra nội bộ được tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả

cao nhất như cơ chế về quyền lực, cơ chế báo cáo và các cơ chế hỗ trợ khác

trong khuân khổ và phạm vi hoạt động của mình.



75



3.2.1.3. Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng

Để hoạt động QTRRTD có hiệu quả, PVFC cần đẩy nhanh việc trang bị và

ứng dụng CNTT vào hoạt động để từng bước hiện đại hóa hoạt động, nâng cao

năng lực dự báo và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Để làm được điều này, PVFC cần

phải không ngừng đổi mới và hiện đại hoá hệ thống thu thập, xử lý thông tin KH,

thông tin quản trị, đảm bảo Ban lãnh đạo TCT có thể tiếp cận được các nguồn

thông tin đáng tin cậy, có hệ thống một cách nhanh chóng và thuận lợi.

3.2.1.4. Nâng cao trình độ nhân sự QTRRTD

- CBTD đóng vai trò rất quan trọng trong công tác QTRRTD, những

khoản tín dụng mà CBTD đề xuất đóng góp phần lớn doanh thu và lợi nhuận

cho PVFC song cũng chính vì vậy, trong quá trình tác nghiệp của mình hay từ

chính những KH mà CBTD đề xuất cấp tín dụng lại mang lại rủi ro cho

PVFC. Do vậy để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng, ngay từ khâu tuyển

dụng cán bộ làm công tác tín dụng cần phải chặt chẽ trên cơ sở đáp ứng được

một số tiêu chuẩn cơ bản như được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các

trường đại học có uy tín, có khả năng ngoại ngữ, tin học, có phẩm chất đạo đức,

hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp.

- Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều

ngành nghề khác nhau, các KH vay vốn tại PVFC thuộc nhiều lĩnh vực, ngành

nghề khác nhau. Trong khi đó đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng chủ yếu

được đào tạo từ các trường kinh tế, kinh nghiệm liên quan đến các lĩnh vực

như kỹ thuật, công nghiệp hay xây dựng còn rất hạn chế, điều này đòi hỏi các

CBTD phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi kiến thức về

các các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho quá trình thẩm định và

phân tích thông tin về KH và dự án, phương án vay vốn của KH.

76



- Ngoài ra, PVFC cần có cơ chế thưởng phạt rõ ràng, gắn quyền lợi với

trách nhiệm của các CBTD, xây dựng chính sách đào tạo để nâng cao trình độ

kiến thức nghiệp vụ, kiến thức kinh tế - xã hội của CBTD và khả năng ứng

dụng khoa học kĩ thuật vào công tác tín dụng, đảm bảo CBTD có đủ năng lực,

trình độ để thực hiện tốt nghiệp vụ của mình.

- Việc đào tạo CBTD, ngoài việc tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ,

có thể được thực hiện thông qua việc mời các chuyên gia đến giảng dạy, trao

đổi kinh nghiệm trong các tình huống, sự kiện để CBTD có thêm kinh

nghiệm, trên cơ sở đó vận dung vào công tác thẩm định và đề xuất tín dụng

của mình.

- Trong công tác QTRRTD, ngoài CBTD, các cán bộ khác tham gia vào

hoạt động QTRRTD như các bộ phận thẩm định, kiểm tra nội bộ, QTRRTD,

xử lý nợ xấu – cũng cần được đào tạo thường xuyên để nâng cao trình độ đáp

ứng nhu cầu về chuyên môn nghiệp vụ.

- PVFC nên xây dựng một quy trình chuẩn thống nhất về lập kế hoạch

nguồn nhân lực để đánh giá số lượng và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp

với yêu cầu công việc.

3.2.2. Hoàn thiện chính sách QTRRTD

3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động tín dụng

Như đã nói ở trên, hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động tín dụng

đóng vai trò rất quan trọng trong mô hình QTRRTD, giúp các CTTC đảm bảo

hoạt đông tín dụng ở trong khuân khổ cho phép, không vượt ngưỡng giới hạn

chịu rủi ro của mình. Tại PVFC, nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế về hệ

thống văn bản điều chỉnh hoạt động tín dụng, cần phải thực hiện các công

việc sau:

77



- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách và các quy chế về

nghiệp vụ tín dụng, hoàn thiện quy trình cấp tín dụng theo hướng đơn giản dễ

hiểu, dễ thực hiện trong đó quy định cụ thể trình tự và thời gian thực hiện các

bước của quy trình cấp tín dụng. Đồng thời xây dựng các văn bản quy phạm

và văn bản hướng dẫn nội bộ để tăng cường tính pháp lý, tạo sự đồng bộ, nhất

quán và hoàn chỉnh của hệ thống chính sách tín dụng tại PVFC.

- Thực hiện sửa đổi và bổ sung một số quy định, quy trình, quy chế về

tín dụng hiện còn thiếu và chưa phù hợp với tình hình thực tế tại PVFC như:

Hướng dẫn cho vay dự án; hướng dẫn xác định và tính toán hạn mức cho vay

bổ sung vốn lưu động; hướng dẫn về phương pháp tính toán các chỉ tiêu tài

chính của dự án như IRR, NPV..; Xây dựng hệ thống các dấu hiệu nhận biết

các khoản nợ có vấn đề nhằm phục vụ cho việc nhận dạng và đánh giá RRTD

có hiệu quả hơn.

- Khi có thay đổi trong cơ chế, chính sách, cần có sự tập huấn cho các

Đơn vị trên toàn hệ thống để có thể vận dụng thành thạo cơ chế mới ban hành,

đảm bảo các Đơn vị trên toàn hệ thống nắm được những thay đổi trong chính

sách, cơ chế cuả TCT để thực hiện nghiêm túc, thống nhất.

- Thống nhất phương pháp thông báo về những thay đổi về chính sách

và quy trình mới tới CBTD và các bộ phận có liên quan.

- Chính sách về QTRRTD phải có hướng dẫn về quy trình xác định rủi

ro tiềm tàng, cho phép PVFC có thể phát hiện sớm những dấu hiệu rủi ro và

lập ra phương án kiểm soát, giảm thiểu rủi ro hiệu quả.

- Quy trình QTRRTD cần chỉ ra từng bước cụ thể để thực hiện kiểm

soát các rủi ro liên quan, giám sát việc tuân thủ hạn mức và báo cáo theo yêu

cầu. Đồng thời PVFC cũng cần định kỳ thực hiện rà soát lại các quy trình này

để cập nhật những thay đổi trong hệ thống và biến đổi của thị trường.

78



3.2.1.2. Đẩy mạnh công tác phân loại, giám sát thu hồi và xử lý nợ

- Để kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ,

đảm bảo khả năng bù đắp các tổn thất thực tế, PVFC cần tăng cường thực hiện

phân loại nợ trên cơ sở đánh giá chất lượng tín dụng, đồng thời tích cực thu

thập thông tin, chủ động đánh giá và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc phân

loại các khoản nợ vào nhóm nợ cao hơn quy định của NHNN đối với các ngành

nghề kinh doanh, KH chịu nhiều tác động bất lợi của môi trường kinh doanh.

- Tiến hành rà soát, đánh giá lại khả năng phát mại và tỷ lệ khấu trừ của

tất cả TSBĐ để làm cơ sở tính toán mức trích lập dự phòng rủi ro phù hợp.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay; hợp tác chặt chẽ

với các khách hàng để xử lý nợ quá hạn. Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ,

thường xuyên sẽ giúp PVFC phát hiện kịp thời những biểu hiện sai phạm của

DN như sử dụng vốn sai mục đích, tẩu tán tài sản, âm mưu lừa đảo, đồng thời

giúp PVFC luôn bám sát tình hình triển khai dự án, phương án vay vốn, nắm

được những vấn đề mới nảy sinh để có biện pháp đối phó kịp thời.

Trường hợp KH gặp khó khăn và suy giảm khả năng trả nợ, PVFC có

thể áp dụng một hoặc kết hợp một trong nhiều biện pháp như: cung cấp các

dịch vụ tư vấn nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của KH; quản lý chặt

chẽ dòng tiền của KH, tổ chức lại hệ thống SXKD, thay đổi máy móc thiết bị

và công nghệ. Nếu xét thấy việc áp dụng các biện pháp cơ cấu nợ là không

phù hợp và thuận lợi sẽ áp dụng các biện pháp thanh lý TSBĐ để thu hồi và

xử lý các khoản nợ khó đòi.

Trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (tai nạn, thiên

tai, trộm cắp) khiến DN không trả được nợ thì có thể xem xét gia hạn, cơ cấu

lại kỳ hạn trả nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng phù hợp với khả năng của

KH và khả năng của PVFC.

79



3.2.1.3. Phân tán rủi ro tín dụng

- Trong những năm gần đây, nợ xấu tại PVFC tập trung vào các doanh

nghiệp ngoài ngành Dầu khí, đặc biệt là các ngành như bất động sản, vận tải

biển. Do đó cần thiết phải đa dạng hóa danh mục tín dụng, đa dạng hóa khách

hàng theo hướng tăng cường cho vay các DN trong ngành, hạn chế cho vay

các DN ngoài ngành Dầu khí hoạt động không hiệu quả nhằm mục tiêu phân

tán rủi ro tín dụng, đồng thời tránh được các tổn thất lớn do chu kỳ kinh tế

gây ra.

- Đối với các KH có nhu cầu vốn lớn cần phải tiến hành cho vay dưới

hình thức đồng tài trợ với mục tiêu hợp lý hóa việc sử dụng nguồn vốn, tăng

cường năng lực thẩm định, khả năng giám sát vốn vay và chia nhỏ rủi ro khi

có sự cố xảy ra.

- Việc phân tán rủi ro có thể được thực hiện bằng biện pháp cho vay

trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, theo xu thế phát triển và mức độ

tăng trưởng của từng ngành trong từng thời kỳ.

3.2.1.4. Thực hiện đúng quy trình tín dụng

Việc tuân thủ đúng quy trình tín dụng là điều kiện căn bản để QTRRTD

hiệu quả thông qua việc kiểm soát tại các chốt kiểm soát được đặt ra trong

quy trình tín dụng. Việc thực hiện đúng quy trinh tín dụng có thể tóm tắt cơ

bản bao gồm các vấn đề sau:

+ Trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của KH như hồ sơ

pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay….áp dụng nguyên tắc 6C để đảm

bảo kết quả thẩm định đầy đủ, toàn diện.

+ Trong khi cho vay: đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích,

thông qua kiểm tra các chứng từ, hoá đơn tài chính, hợp đồng kinh tế…

80



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

×